Quote of the Weekend

Saturday, April 26, 2008

LESSON #66: Paper pusher, Walking papers

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kỳ trước, chúng tôi có đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Paper, nghĩa là giấy. Hôm nay chúng tôi xin trình bày thêm 2 thành ngữ khác cũng có chữ Paper. Đó là Paper Pusher và Walking Papers. Chúng tôi xin nhắc lại 2 thành ngữ mới này là Paper Pusher và Walking Papers.

Từ nhiều thế kỷ nay thế giới vẫn dùng giấy làm phương tiện trao đổi tin tức với nhau, từ báo chí cho tới sách vở và văn kiện. Thủ đô Washington, trung tâm làm việc của công chức chính phủ liên bang, đã nổi tiếng là nơi có nhiều người ngồi bàn giấy nhất nước Mỹ. Vì thế người ta thường nghe đến thành ngữ Paper Pusher, một tù dùng để chỉ những người mà người Việt vẫn gọi theo tiếng lóng là những người ngồi cạo giấy.

Paper Pusher chỉ có một chữ mới là Pusher. đánh vần là P-U-S-H-E-R. nghĩa là người ngồi đẩy một cái gì. Paper Pusher dùng để chỉ các công chức ngồi chuyển giấy tờ từ bàn giấy tờ từ bàn giấy tờ từ bàn giấy này sang bàn giấy khác, mà ít khi làm được điều gì có kết quả nhanh chóng. Trong thí dụ thứ nhất, một người nhận ngân phiếu an sinh xã hội và thấy số tiền ghi trên đó là sai. Ông ta bèn đến văn phòng và trách móc một nhân viên ở đó. Xin mới anh Don Benson kể lại câu chuyện này:

AMERICAN VOICE: Look! Let me talk to your boss! I am wasting my time talking to a paper pusher like you with no power. I want to see the guy in charge and I want to see him right now.

TEXT: (TRANG): Ông này than phiền như sau: Này anh, để tôi nói chuyện với xếp của anh. Tôi đang mất thì giờ nói với một người cạo giấy như anh chẳng có quyền hành gì cả. Tôi muốn gặp người phụ trách ở đây, và tôi muốn gặp ông ta ngay bây giờ!

Những chữ mới mà ta cần biết là: Wasting, rút từ động từ To Waste, đánh vần là W-A-S-T-E, nghĩa là phí phạm; Power, đánh vần là P-O-W-E-R, nghĩa là quyền lực: và In Charge, đánh vần là I-N và C-H-A-R-G-E, nghĩa là phu trách hay điều khiển. Bây giờ mới quý vị nghe lại thí dụ vừa rồi và để ý đến cách dùng thành ngữ Paper Pusher:

AMERICAN VOICE: Look! Let me talk to your boss! I am wasting my time talking to a paper pusher like you with no power. I want to see the guy in charge and I want to see him right now.

TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai, Paper Pusher có một ý nghĩa tích cực hơn. Tuy công việc của một người là cạo giấy nhưng đó vẫn là một công việc cần thiết, không có không được, như quý vị thấy sau đây:

AMERICAN VOICE: Hey, I may look like I'm just a paper pusher sitting all day moving papers from one box to another. But those papers are the vouchers I have to okay before they write your paychecks.

TEXT: (TRANG): Ông nhân viên hành chánh này tuyên bố như sau: Này, tôi có thể trông giống như một người cạo giấy, suốt ngày ngồi chuyển giấy tờ từ hộp này sang hộp khác. Nhưng các giấy tờ này là những biên lai mà tôi phải ký trước khi họ trả tiền lương cho bạn đấy.

Nhũng chữ mới cần biết là: Voucher, đánh vần là V-O-U-C-H-E-R, nghĩa là biên lai; và Paycheck, đánh vần là P-A-Y-C-H-E-C-K, nghĩa là ngân phiếu trả tiền lương. Bây giờ xin mời anh Don Benson cho nghe lại thí dụ vừa kể:

AMERICAN VOICE: Hey, I may look like I'm just a paper pusher sitting all day moving papers from one box to another. But those papers are the vouchers I have to okay before they write your paychecks.

TEXT: (TRANG): Thành ngữ thứ hai trong bài học thành ngữ hôm nay là Walking Papers, có một chữ mới là Walking rút từ động từ To Walk, đánh vần là W-A-L-K, nghĩa là đi. Walking Papers là một văn kiện pháp lý thông báo cho một người biết là ông ta phải rời khỏi một nơi nào đó. Nếu đó là sở làm thì ông ta bị sa thải, còn nếu đó là một gia đình thì ông ta bị ly dị.

Trong thí dụ thứ nhất, một nhân viên bị sa thải như quý vị nghe qua lời trình bày của anh Don Benson:

AMERICAN VOICE: You know that surly guy in personnel who growls at you if you want help? Well, he finally got his walking papers. He made the mistake of getting nasty with his own boss, so he is out of here.

TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Này anh có biết anh chàng hay gắt gỏng làm việc tại phòng nhân sự mà cứ càu nhàu anh mỗi lần anh nhờ ông ta giúp đở hay không? Mới đây ông ta nhận giấy sa thải rồi. Ông ta phạm cái lỗ là cáu kỉnh đối với chính ông xếp của ông ta, cho nên ông ta bị đuổi.

Những chữ mới mà ta cần biết là: Surly, đánh vần là S-U-R-L-Y, nghĩa là cằn nhằn, khói chịu; To Growl, đánh vần là G-R-O-W-L, nghĩa là cằn nhằn; và Nasty, đánh vần là N-A-S-T-Y, nghĩa là cáu kỉnh, xấu xa.

Bây giờ mời quý vị nge lại thì dụ vừa kể và để ý đến thành ngữ Walking Papers:

AMERICAN VOICE: You know that surly guy in personnel who growls at you if you want help? Well, he finally got his walking papers. He made the mistake of getting nasty with his own boss, so he is out of here.

TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai, một ông bàn về vụ người em gái của ông ta tên là Rose cuối cùng ly dị được ông chồng tệ bạc. Xin mời anh Don Benson:

AMERICAN VOICE: My sister Rose finally got a divorce from this man. She really should have handed him his walking papers years ago. He was unfaithful, drank too much, and even beat her if she said anything.

TEXT: (TRANG): Ông này kể chuyện gia đìng cô em gái như sau: Em gái tôi là Rose cuối cùng đã ly dị được ông chồng. Đáng lý ra cô ấy đã phải ly dị ông ta từ lâu rồi. Ông ta không chung thủy, lại uống rượu quá nhiều, mà còn đánh đập cô ấy nữa nếu cô ấy lên tiếng than phiền.

Những chữ mới cần biết là: Divorce, đánh vần là D-I-V-O-R-C-E, nghĩa là ly dị; Unfaithful, đánh vần là U-N-F-A-I-T-H-F-U-L, nghĩa là không chung thủy; và To Beat, đánh vần là B-E-A-T, nghĩa là đánh đập.

Bây giờ mời quý vị nghe lại câu chuyện gia đình cô Rose:

AMERICAN VOICE: My sister Rose finally got a divorce from this man. She really should have handed him his walking papers years ago. He was unfaithful, drank too much, and even beat her if she said anything.

TEXT: (TRANG): Thành ngữ Walking Papers vừa kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là Paper Pusher, nghĩa là người cạo giấy; và hai là Walking Papers, nghĩa là giấy bào bị sa thải hay ly dị. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Other related posts:



Your Comments:

0 comments to “ LESSON #66: Paper pusher, Walking papers ”

Post a Comment