Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Arm đánh vần là A-R-M nghĩa là cái cánh tay. Đó là To Keep Someone at Arm’s Length và To Twist Someone’s Arm. Chúng tôi xin nhắc lại: 2 thành ngữ mới này là To Keep Someone At Arm’s length và To Twist Someone’s Arm.
Thành ngữ thứ nhất To Keep Someone At Arm’s Length có một chữ mới là Length đánh vần là L-E-N-G-T-H nghĩa là chiều dài. To Keep Someone At Arm’s Length nghĩa đen là gĩư một người nào ở một chỗ
cách xa mình khoảng chiều dài cánh tay, và nghĩa bóng là giữ cho người đó đừng tỏ ra qúa thân mật với mình. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một cô sinh viên cãi nhau với cô bạn và tới bây giờ hai người vẫn chưa làm lành với nhau . Xin mời chị Pauline Gary đọc thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): My best friend and I had a falling out over something silly a month ago. I’d love to make it up with her but she still keeps me at arm’s length.
TEXT: (TRANG): Cô sinh viên này than thở như sau: Cô bạn thân nhất của tôi và tôi cãi nhau về một chuyện ngớ ngẩn cách đây một tháng. Tôi muốn làm lành với cô ấy nhưng cô ấy cứ giữ một thái độ xa xôi lạnh nhạt.
Một số chữ mới cần biết là To Fall Out đánh vần là F-A-L-L và O-U-T nghĩa là cãi cọ với nhau, và To Make Up đánh vần là M-A-K-E và U-P nghĩa là làm lành với nhau. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể:
AMERICAN VOICE : (PAULINE ): My best friend and I had a falling out over something silly a month ago. I’d love to make it up with her but she still keeps me at arm’s length.
TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai, một giáo sư đại học tên là Green không được sinh viên ưa chuộng vì tính tình khó chịu của ông ta. Xin mời chị Pauline đọc lời bình phẩm của sinh viên về giáo sư này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Professor Green is one of the greatest authorities in his field, but he is so cold and rude that he keeps everybody including his colleagues at arm’s length.
TEXT: (TRANG): Người ta bình phẩm về giáo sư Green như sau: Giáo sư Green là một trong số các chuyên gia có uy tín nhất trong ngành của ông âý. Nhưng ông ấy lạnh lùng và thiếu lịch sự đến độ mọi người kể cả các bạn đồng nghiệp, không ai muốn thân cận với ông ấy.
Những chữ mới mà ta cần biết là Authority đánh vần là A-U-T-H-O-R-I-T-Y nghĩa là người có uy tính hay một chuyên gia, Field đánh vần là F-I-E-L-D nghĩa là lãnh vực hay ngành học, Rude đánh vần là R-U-D-E nghĩa là bất lịch sự, và Colleague đánh vần là C-O-L-L-E-A-G-U-E nghĩa là bạn đồng nghiệp. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To keep someone at arm’s length:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Professor Green is one of the greatest authorities in his field, but he is so cold and rude that he keeps everybody including his colleagues at arm’s length.
TEXT: (TRANG): Khi người Mỹ dùng áp lực để thuyết phục một người làm một điều gì đó, họ dùng thành ngữ Bẻ cong cánh tay của người ấy. Tiếng Anh là To Twist Someone’s arm. Thành ngữ này có một chữ mới là To Twist đánh vần là T-W-I-S-T nghĩa là bẻ cong hay vặn méo đi. Trong thí dụ sau đây do chị Pauline đọc, một cô sinh viên được người bạn thuyết phục để đi xem ciné:
AMERICAN VOICE : (PAULINE): I don’t listen to classical music much, but my roommate twisted my arm to see that movie about Mozart with her. And to tell the truth I am glad I did. It turned out to be a great show.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: tôi không thách nghe nhạc cổ điển lắm, nhưng cô bạn cùng phòng tôi thuyết phục tôi đi xem cuốn phim về nhà soạn nhạc Mozart với cô ấy. Thành thật mà nói thì tôi vui là đã đi xem phim này bởi vì tôi thấy phim đó rất hay.
Những chữ mới mà ta cần biết là: classical đánh vần là C-L-A-S-S-I-C-A-L nghĩa là cổ điển , Roommate đánh vần là R-O-O-M-M-A-T-E nghĩa là bạn cùng phòng, và show đánh vần là S-H-O-W nghĩa là một vở kịch hay một cuốn phim. Bây giờ chị Pauline sẽ đọc lại thí dụ này cho chúng ta nghe:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): I don’t listen to classical music much, but my roommate twisted my arm to see that movie about Mozart with her. And to tell the truth I am glad I did. It turned out to be a great show.
TEXT: (TRANG): Đôi khi một người viện cớ là những người xung quanh, người khác thuyết phục họ làm một điều gì đó, nhưng sự thật thì chính họ muốn làm điều này. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một nữ dân biểu cho biết tại sao bà ấy ra tranh cử vào chức vụ này.
AMERICAN VOICE: (PAULINE): You know, I never wanted the job but a lot of people twisted my arm to run, so I went ahead and entered the race. When my term is up I suppose they will twist my arm and I’ll have to run again.
TEXT: (TRANG): Nữ dân biểu này nói như sau: Quý vị biết chứ, tôi không hề muốn chức vụ này nhưng rất nhiều người đã thuyết phục tôi ra tranh cử, vì thế tôi đã ra tranh cử. Khi nhiệm kỳ này hết hạn, tôi đoán rằng họ lại thuyết phục tôi, và tôi lại phải ra tranh cử một lần nữa.
Có vài chữ mới mà ta cần biết là Race đánh vần là R-A-C-E nghĩa là cuộc chạy đua hay tranh cử, và Term đánh vần là T-E-R-M nghĩa là nhiệm kỳ. Bây giờ mời quý vị nghe chị Pauline đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): You know, I never wanted the job but a lot of people twisted my arm to run, so I went ahead and entered the race. When my term is up I suppose they will twist my arm and I’ll have to run again.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Twist Someone’s Arm vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một làTo Keep Someone At Arm’s Length nghĩa là giữ cho người khác đừng thân mật với mình, và hai là To Twist Someone’s Arm nghĩa là dùng áp lực để thuyết phục ai làm một cái gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Quote of the Weekend
Sunday, December 14, 2008
LESSON #69: To keep someone at arm’s length và To twist someone’s arm
Sunday, June 15, 2008
LESSON #100 : Lion's share, To have a tiger by the tail
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới có liên quan tới những con vật nổi tiếng là mạnh bạo và dữ tợn. Chúng tôi muốn nói đến con sư tử và con cọp. Hai thành ngữ mới này là Lion’s Share và To Have A Tiger By The Tail. Chúng tôi xin nhắc lại . 2 thành ngữ mới này là Lion’s Share và To Have A Tiger By The Tail.
Trong giới thú rừng, con sư tử thường được người ta coi là chúa của muôn loài. Chẳng vậy mà một câu chuyện Hy lạp cách đây 2,500 năm kể rằng có một con sư tử cùng đi săn mồi với các con thú khác. Sau khi giết được một con nai, con sư tử bèn đòi chiếm phần của mình là lấy hết cả con nai này. Các con thú kia vì sợ con sư tử mà phải chịu thua. Người Mỹ giờ đây dùng thành ngữ Lion’s Share, nghĩa đen là phần của con sư tử, để chỉ phần lớn nhất mặc dầu điều đó không công bằng đối với những người khác. Lion’s share gồm có chữ Lion đánh vần là L-I-O-N nghĩa là sư tử, và Share đánh vần là S-H-A-R-E nghĩa là phần.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Don Benson sẽ nói về một ông cụ già giàu có cãi cọ với các con ông về một chuyện nhỏ nhặt nào đó ít lâu trước khi ông qua đời. Ta hãy nghe những gì xảy ra sau đó:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): The angry old man changed his will. And his family was shocked to discover he had left the lion’s share of all his money to a distant cousin most of them had never even heard of.
TEXT: (TRANG): Câu chuyên xảy ra như thế này: ông cụ già tức giận nên đã sửa đổi chúc thư. Và gia đình cụ đã kinh ngạc khi khám phá ra rằng cụ đã để phần lớn gia tài của cụ lại cho một người em họ xa mà đa số những người trong gia đình chưa nghe nói tới bao giờ.
Một số chữ mới cần biết là: Angry đánh vần là A-N-G-R-Y nghĩa là tức giận. Will đánh vần là W-I-L-L nghĩa là tờ chúc thư, Shocked đánh vần là S-H-O-C-K-E-D nghĩa là kinh ngạc, và Distant đánh vần là D-I-S-T-A-N-T nghĩa là xa xôi. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): The angry old man changed his will. And his family was shocked to discover he had left the lion’s share of all his money to a distant cousin most of them had never even heard of.
TEXT: (TRANG): Bây giờ chúng ta hãy hình dung một ông giám đốc một công ty xe hơi chống đối việc sản xuất một chiếc xe du lịch kiểu mới. Ban quản trị của công ty không đồng ý với ông nên đã biểu quyết ra lịnh cho công ty làm chiếc xe này. Anh Don cho biết thêm như sau:
AMERICAN VOICE: (DON): Well, to his surprise the car was a great success. And although he had been opposed, he tried to take the lion’s share of the credit by claiming it was his own idea all along.
TEXT: (TRANG): Điều gì đã xảy ra sau đó? Ông giám đốc tỏ ra ngạc nhiên khi thấy xe mới đã thành công lớn.Và tuy trước đó ông đã bị mọi người chống đối, nhưng bây giờ ông tìm cách dành phần lớn công lao về mình khi nói rằng từ trước tới giờ ông vẫn có ý kiến làm chiếc xe này.
Một vài chữ mới đáng chú ý là: Surprise đánh vần là S-U-R-P-R-I-S-E nghĩa là ngạc nhiên; To Oppose đánh vần là O-P-P-O-S-E nghĩa là chống đối, và Credit đánh vần là C-R-E-D-I-T nghĩa là công lao. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Well, to his surprise the car was a great success. And although he had been opposed, he tried to take the lion’s share of the credit by claiming it was his own idea all along.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ nhì trong bài học hôm nay là To Have A Tiger By The Tail, nghĩa đen là nắm đuôi cọp, trong đó có chữ Tiger đánh vần là T-I-G-E-R nghĩa là con cọp và Tail đánh vần là T-A-I-L nghĩa là cái đuôi. Thành ngữ này dùng để chỉ việc dính líu vào một vấn đề gì nguy hiểm, khó giải quyết.Trong tiếng Việt, ta có một thành ngữ tương tự là leo lên lưng cọp.
Ở đây, con cọp có thể là một người, một công việc hay một thói quen nguy hiểm như thói nghiện ma túy chẳng hạn, như quý vị nghe anh Don trình bày sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON): Once you start using heroin, you will have a tiger by the tail.if you get hooked, you will need more and more. It will cost you more money, and you might have to steal to support the habit.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau.: Một khi bạn bắt đầu dùng heroin, bạn giống như người leo lên lưng cọp vậy. Nếu bạn bị nghiện ngập bạn sẽ tốn nhiều tiền và có thể sẽ phải đi ăn cấp để thỏa mãn tật xấu này.
Những chữ mới cần biết là: Hooked đánh vần là H-O-O-K-E-D nghĩa là bị vướng mắc vào một điều gì, ở đây có nghĩa là bị nghiện ngập, To Steal đánh vần là S-T-E-A-L nghĩa là trộm cắp, và Habit đánh vần là H-A-B-I-T nghĩa là thói quen hay tật xấu.
Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Once you start using heroin, you will have a tiger by the tail.if you get hooked, you will need more and more. It will cost you more money, and you might have to steal to support the habit.
TEXT:(TRANG): Đôi khi quý vị đưa ra một lời hứa nào đó mà không giữ được lời hứa ấy, quý vị sẽ thấy là quý vị đã leo lên lưng cọp. Phó tổng thống George Bush khám phá ra điều này khi ông ra tranh cử tổng thống năm 1988. Ông hứa với cử tri là nếu thắng cử ông sẽ không tăng thuế lợi tức. Ông được bầu làm tổng thống, và sau đây là những gì xảy ra sau đó:
AMERICAN VOICE: (DON): He found he had a tiger by the tail. Despite his promise he had to raise taxes to cope with the deficit. And this helped Bill Clinton beat him in his try for reeclection in 1992.
TEXT:(TRANG): Ông Bush thấy mình đã leo lên lưng cọp. Mặc dù có lời hứa trước đây song ông đã phải tăng thuế để đối phó với tình trạng thâm hụt ngân sách. Và điều này đã giúp ông Bill Clinton đánh bại được ông trong khi ông ra tranh cử một lần nữa vào năm 1992.
Một vài chữ mới cần để ý là; Promise đánh vần là P-R-O-M-I-S-E nghĩa là lời hứa; To cope dánh vần là C-O-P-E nghĩa là đương đầu hay đối phó, và Deficit đánh vần là D-E-F-I-C-I-T nghĩa là số thâm hụt. Đến đây anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): He found he had a tiger by the tail. Despite his promise he had to raise taxes to cope with the deficit. And this helped Bill Clinton beat him in his try for reeclection in 1992.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Have A Tiger By the Tail vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là The Lion’s Share nghĩa là phần lón nhất so với phần của những người khác, và 2 là To Have A Tiger By the Tail nghĩa là leo lên lưng cọp. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #99: In the cards, To play your cards right
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style kỳ trước, chúng tôi có trình bày cùng quý vị 2 thành ngữ trong đó có chữ Card, là Wild Card và Drawing Card. Trong bài hoc hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới cũng có chữ Card là In The Cards và To Play Your Cards Right. Chúng tôi xin nhắc lại . Hai thành ngữ mới này là In The Cards và To Play Your Cards Right.
Trong xã hội phương Tây khi một người thầy bói muốn đoán vận mệnh tương lai cho khách hàng họ thường dùng một cỗ bài. Nếu họ nhìn thấy một điềm gì đó hiện ra trên lá bài, tiếng Anh gọi là In The Card, thì họ nói điều đó chắc sẽ xảy ra. Nếu điều đó không hiện ra trên lá bài, họ dùng thành ngữ Not in the cards. Ngày nay, In The Cards dùng để chỉ một điều gì đó chắc sẽ xảy ra. Ta hãy quay trở về thời điểm 1 tuần lễ trước ngày bầu cử tổng thống Mỹ vào tháng 11 năm 1996, khi tổng thống Clinton ra tranh cử nhiệm kỳ thứ hai chống thượng sĩ Bob Dole. Một phóng viên tiên đoán như sau qua lời đọc của anh Don Benson:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): With a week to go, the public opinion polls have Clinton running over 15 points ahead of Dole, right now it certainly looks like a second term is in the cards for the President.
TEXT: (TRANG): Phóng viên này nói: chỉ còn một tuần lễ nữa đến ngày bầu cử, các cuộc thăm dò công luận cho thấy ông Clinton vượt trước ông Dole 15 điểm. Vào lúc này trông có vẻ như tổng thống Clinton lại được tái bầu vào một nhiệm kỳ thứ hai.
Một vài chữ mới mà ta cần biết là: Poll đánh vần là P-O-L-L nghĩa là cuộc thăm dò dư luận, và Term đánh vần là T-E-R-M nghĩa là nhiệm kỳ. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): With a week to go, the public opinion polls have Clinton running over 15 points ahead of Dole, right now it certainly looks like a second term is in the cards for the President.
TEXT: (TRANG): Trong trường hợp một điều gì đó chắc không xảy ra, người Mỹ dùng thành ngữ Not in the cards.Trong thí dụ thứ hai sau đây, một phóng viên thể thao bàn về đội bóng rổ vô địch toàn quốc The Chicago Bulls năm 1996-97. Xin mời anh Don:
AMERICAN VOICE: (DON): It’s probably not in the cards for Chicago to win the national title again this year. They depend too much on their superstar Michael Jordan, and even superstats get old, you know.
TEXT: (TRANG): Phóng viên này tiên đoán: Năm nay, có lẽ đội bóng Chicago sẽ không dành được danh hiệu vô địch toàn quốc một lần nữa. Đội bóng này dựa quá nhiều vào vận động viên siêu sao của họ là Michael Jordan. Ngay cả vận động viên siêu sao cũng có ngày trở nên già yếu đấy.
Những chữ mới mà ta cần chú ý đến là: Title đánh vần là T-I-T-L-E nghĩa là danh hiệu, To Depend đánh vần là D-E-P-E-N-D nghĩa là dựa vào, tùy vào. Và Superstar đánh vần là S-U-P-E-R-S-T-A-R nghĩa là siêu sao. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): It’s probably not in the cards for Chicago to win the national title again this year. They depend too much on their superstar Michael Jordan, and even superstats get old, you know.
TEXT:(TRANG): Khi một người hành động một cách cẩn thận và khéo léo để có được điều gì mình muốn, tức là xử dụng đúng cơ hội và khả năng của mình để thành công, người Mỹ dùng thành ngữ To Play Your cards Right, tức là chơi nước bài đúng.
Ta hãy nghe một ông phê bình về một người bạn tên Pete làm nghề buôn bán địa ốc và đã thành công đến mức nào:
AMERICAN VOICE: (DON): We never thought Pete would amount to much but he is a good salesman with a smooth tongue. He played his cards right and now he is rich with more money than he knows what to do with.
TEXT:(TRANG): Ông ấy nói về anh Pete như sau: Chúng tôi không bao giờ nghĩ rằng Pete lại làm nên công trạng gì, nhưng anh ta là một người bán hàng giỏi với lối ăn nói ngọt ngào Anh ta đã chơi nước bài đúng và giờ đây anh ta có nhiều tiền quá không biết làm gì cho hết.
Có vài chữ mới cần biết là: To Amount To đánh vần là A-M-O-U-N-T nghĩa là đạt tới một điều gì, Salesman đánh vần là S-A-L-E-S-M-A-N nghĩa là người bán hàng, và Tongue đánh vần là T-O-N-G-U-E nghĩa là cái lưỡi hay cách ăn nói. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Play Your Cards Right:
AMERICAN VOICE: (DON): We never thought Pete would amount to much but he is a good salesman with a smooth tongue. He played his cards right and now he is rich with more money than he knows what to do with.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây, ông bạn vừa kể có vài lời khuyên nhủ một người bạn khác tên Bob. Anh Bob và bà vợ tên Jennie vừa sống ly thân sau khi cải nhau một trận kịch liệt. Anh Bob không muốn mất vợ bởi vì hai người lập gia đình với nhau đã được 10 năm. Ta hãy nghe bạn anh Bob khuyên anh ta:
AMERICAN VOICE: (DON): Bob, play your cards rigth! You were wrong, so tell her that. Let her know how important she is to you. And take her on a second honeymoon to Hawaii. Make a fresh start with her.
TEXT:(TRANG): Ông bạn này nói: Này anh Bob, anh phải chơi đúng nước bài của anh! Anh có lỗi nên phải nói cho vợ anh biết . Cho vợ anh biết là bà ấy quan trọng như thế nào đối với anh. Rồi đưa bà ấy đi Hawaii hưởng tuần trăng mật lần thứ nhì. Hãy bắt đầu lại từ đầu với nhau.
Trong thí dụ này chắc quý vị thấy chỉ có 2 chữ mới là Wrong đánh vần là W-R-O-N-G nghĩa là sai trái, lầm lỗi, và Honeymoon đánh vần là H-O-N-E-Y-M-O-O-N nghĩa là tuần trăng mật. Đến đây, anh Don sẽ đọc lại câu này cho quý vị nghe:
AMERICAN VOICE: (DON): Bob, play your cards rigth! You were wrong, so tell her that. Let her know how important she is to you. And take her on a second honeymoon to Hawaii. Make a fresh start with her.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Play your Cards Right vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là In The Cards nghĩa là một điều gì sắp xảy ra và hai là To Play Your Cards Right nghĩa là chơi đúng nước bài của mình để được lợi. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Saturday, June 14, 2008
LESSON #98: Wild card, Drawing card
Huyền Trang xin kính chao quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Card đánh vần là C-A-R-D nghĩa là lá bài. Đó là Wild Card và Drawing Card. Chúng tôi xin nhắc lại . Hai thành ngữ mới này là Wild Card và Drawing Card.
Khi người Mỹ chơi bài Poker, còn gọi là bài xì phé, mỗi người được chia cho 5 lá bài để đánh, và người chia bài đôi khi ấn định một lá bài nào đó làm Wild Card. Wild đánh vần là W-I-L-D có nghĩa là hoang dã, hay thay đổi bất thường. Còn Wild Card là một lá bài được định sẵn để bạn có thể đặt cho nó bất cứ một giá trị nào bạn muốn. Mục đích là làm cho tay bài của bạn có giá trị cao hơn, và bạn dễ ăn hơn.
Trong đời sống hàng ngày,Wild Card được dùng để chỉ bất cứ một điều gì có khả năng thay đổi một tình hình, nhưng không ai có thể tiên đoán được hậu quả đó sẽ ra sao. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, có 2 ứng cử viên, một thuộc đảng dân chủ và một thuộc đảng cộng hòa, ra tranh cử vào chức thị trưởng thành phố New York. Tuy niên có một người thứ ba đứng độc lập chống lại cả hai người vừa kể, và có thể bất ngờ thắng cử. Ông ấy được gọi là Wild Card. Xin mời quý vị nghe anh Don Benson đọc thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Normally an independent doesn’t have much chance. But this man is a popular TV newsman who has raised money for a big campaign. He is a wild card who might have a real chance to win.
TEXT: (TRANG): Tình hình tranh cử ra sao? Thường thì một ứng cử viên độc lập không có nhiều cơ may để thắng. Nhưng ông này là một phóng viên truyền hình rất được ưa chuộng, và đã quyên được nhiều tiền cho cuộc vận động. Ông ấy là một lá bài bất ngờ , có thể thắng trong vụ này.
Những chữ mới mà ta cần biết là:Chance đánh vần là C-H-A-N-C-E nghĩa là cơ may, Popular đánh vần là P-O-P-U-L-A-R nghĩa là được ưa thích, và To Raise money đánh vần là R-A-I-S-E và M-O-N-E-Y nghĩalà quyên tiền hay gây quỹ.Bây giờ and Don sẽ cho chúng nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): Normally an independent doesn’t have much chance. But this man is a popular TV newsman who has raised money for a big campaign. He is a wild card who might have a real chance to win.
TEXT: (TRANG): Thành ngữ Wild Card được dùng rất thường trong lãnh vực thể thao. Lấy thí dụ đội bóng bầu dục nhà nghề Redskins ở thủ đô Washington chẳng hạn:
AMERICAN VOICE: (DON): The Redskins didn’t get to the playoffs last year, but they are supposed to be better this season. In fact, some hopeful fans think they are a wild card tơ win the superbowl this winter.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Đội bóng Redskins đã không được vào vòng chung kết năm ngoái,nhưng trong mùa đấu năm nay đã tỏ ra khá hơn. Thật vậy, một số người hâm mộ bóng đá cho rằng đội này có thể bất ngờ thắng trận chung kết giải vô địch bóng bầu dục nhà nghề của Mỹ, thường được gọi là Superbowl vào mùa đông này:
Chúng ta nên chú ý đến vài chữ mới sau đây: Playoff đánh vần là P-L-A-Y-O-F-F nghĩa là vòng chung kết, Seasons đánh vần là S-E-A-S-O-N nghĩa là mùa, và Fan đánh vần là F-A-N nghĩa là người hâm mộ một cái gì. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): The Redskins didn’t get to the playoffs last year, but they are supposed to be better this season. In fact, some hopeful fans think they are a wild card tơ win the superbowl this winter.
TEXT:(TRANG): Nói về một người hay một vật có sức thu hút sự chú ý của người khác, hay là cái đinh của một cuộc biểu diễn, người Mỹ thường dùng thành ngữ Drawing Card, trong đó to Draw đánh vần là D-R-A-W có nghĩa là hấp dẫn hay thu hút. Thí dụ sau đây là về những ngôi sao màn bạc ở Hollywood:
AMERICAN VOICE: (DON): The stars who make the biggest salaries are the ones who are always a drawing card for any movie they appear in.There aren’t many so they are always in great demand by the studios.
TEXT:(TRANG): Hollywood có gì lạ? Những ngôi sao màn bạc làm nhiều tiền nhất là những người có sức thu hút quần chúng mãnh liệt trong bất cứ cuốn phim nào mà họ đóng. Vì không có nhiều ngôi sao như vậy cho nên họ rất được các hãng phim săn đón.
Những chữ mới đáng chú ý là: Star đánh vần là S-T-A-R nghĩa là ngôi sao, Salary đánh vần là S-A-L-A-R-Y nghĩa là tiền lương, và Studio đánh vần là S-T-U-D-I-O nghĩa là hãng phim. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): The stars who make the biggest salaries are the ones who are always a drawing card for any movie they appear in.There aren’t many so they are always in great demand by the studios.
TEXT:(TRANG): Bàn về các đấu thủ nổi tiếng trong làng thể thao, chắc quý vị đã có dịp nghe nói đến một thanh niên chơi Golf cựïc kỳ nổi tiếng. Anh Trước đây là một sinh viên tại đại học Stanford ở tiểu bang California. Anh tên là Tiger Woods, có mẹ là người Thái, và cha là người Mỹ đen lai da trắng và da đỏ bản xứ. Anh Don cho chúng ta biết thêm chi tiết như sau:
AMERICAN VOICE: (DON): This year, Tiger Woods has become the biggest drawing card in professional golf in a long time. Big crowds follow him from hole to hole in each tournament he enters.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Năm nay, anh Tiger Woods đã trở thành đấu thu hút khách mộ điệu đông nhất kễ từ nhiều năm nay trong môn đánh Golf nhà nghề. Nhiều đám đông người đã đi theo anh từ lỗ bóng này sang lỗ bóng khác trong mỗi trận đấu mà anh dự.
Những chữ mà ta cần biết là: Crowd đánh vần là C-R-O-W-D nghĩa là đám đông, Hole đánh vần là H-O-L-E nghĩa là lỗ đặt bóng, và Tournament đánh vần là T-O-U-R-N-A-M-E-N-T nghĩa là trận đấu. Bây giờ, anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): This year, Tiger Woods has become the biggest drawing card in professional golf in a long time. Big crowds follow him from hole to hole in each tournament he enters.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ Drawing Card vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là Wild Card nghĩa là một điều gì có thể bất ngờ làm thay đổi tình hình, và hai là Drawing Card nghĩa là người hay vật có sức thu hút quần chúng. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #97: To shoot your wad, To shoot yourself in the foot
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ trong đó có chữ To Shoot, đánh vần là S-H-O-OT nghĩa là bắn. Đó là To Shoot Your Wad và To Shoot Yourself In The Foot.. Chúng tôi xin nhắc lại . 2 thành ngữ mới này là To Shoot Your Wad và To Shoot Yourself In The Foot..
Ngày xưa, khi các sòng bạc chưa dùng những tấm thẻ nhựa, tiếng Anh gọi là Chip, để thay cho tiền , thì các con bạc thường mang theo những cuộn bạc lớn trong người. Người Mỹ gọi cuộn giấy bạc này là Wad đánh vần là W-A-D. Do đó mới nảy sinh ra thành ngữ To Shoot Your Wad nghĩa là đánh hết tiền vào một con bài nào đó.
Ngày nay, thành ngữ này không những được dùng trong khi đánh bạc mà còn có nghĩa là chi tiêu rất nhiều tiền vào một món nào đó, như một đám cưới chẳng hạn . người Mỹ có thông lệ là cha mẹ của cô dâu phải trả tiền làm đám cưới. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Don Benson cho chúng ta thấy một ông bạn tên Jack bị tốn kém như thế nào khi con gái ông âý lấy chồng:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Jack shot his wad on the wedding- clothes, flowers, the reception, the dinner, the dance band, tickets for the honeymoon. Now the poor guy has barely enough money to buy himself lunch.
TEXT: (TRANG): Ông Jack đã làm gì? Ông ấy chi tiêu hết cả tiền vào đám cưới cho con, nào là quần áo, bông hoa, tiếp tân, tiệc cưới, ban nhạc để khiêu vũ, và vé du lịch cho tuần trăng mật. Bây giờ ông ta gần như không còn đủ tiền để ăn trưa nữa.
Những chữ mới mà ta cần biết là: Wedding đánh vần là W-E-D-D-I-N-G nghĩa là đám cưới, Band đánh vần là B-A-N-D nghĩa là ban nhạc, và Honeymoon đánh vần là H-O-N-E-Y-M-0-O-N nghĩa là trăng mật. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): Jack shot his wad on the wedding- clothes, flowers, the reception, the dinner, the dance band, tickets for the honeymoon. Now the poor guy has barely enough money to buy himself lunch.
TEXT: (TRANG): Anh Charley là người lúc nào cũng có mộng làm chủ một tiệm ăn. Mới đây anh ấy xin nghỉ việc và lấy tiền để dành trong ngân hàng ra để thực hiện giấc mộng này. Ta hãy xem anh ấy làm ăn như thế nào.
AMERICAN VOICE: (DON): Charley shot his wad on renting a place, buying furniture and hiring cooks and waiters. At first, business was slow and he was afraid he’d go broke. But things got better and now he is doing Okay.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Anh Charley tiêu rất nhiều tiền vào việc mướn chỗ, mua bàn ghế, thuê đầu bếp và chiêu đãi viên.Thoạt đầu, công việc buôn bán tỏ ra chậm chạp và anh ấy sợ bị phá sản. Nhưng sau đó mọi viêc trở nên khá hơn, và bây giờ thì anh ấy làm ăn được.
Một vài chữ mới mà ta cần biết là: To Rent đánh vần là R-E-N-T nghĩa là mướn, Cook đánh vần là C-O-O-K nghĩa là đầu bếp , và Broke đánh vần là B-R-O-K-E nghĩa là hết tiền hay phá sản. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Charley shot his wad on renting a place, buying furniture and hiring cooks and waiters. At first, business was slow and he was afraid he’d go broke. But things got better and now he is doing Okay.
TEXT:(TRANG): Trong thời kỳ khai phá miền Tây nước Mỹ, khi mà pháp luật chưa được áp dụng triệt để, các chàng chăn bò lúc nào cũng dắt trong người một khẩu súng để tự vệ và đôi khi để dọa dẫm người khác. Họ thường tự hào là người bắn nhanh bắn giỏi. Nhưng cũng có những anh chàng vụng về hay cẩu thả nên khi rút súng ra thì bắn lầm vào chính chân mình.Vì thế người Mỹ có thành ngữ To Shoot Yourself In The Foot, với chữ Foot đánh vần là F-O-O-T nghĩa là cái chân.
Ngày nay To Shoot Yourself In The Foot được dùng khi một người có ý làm hại người khác, nhưng rốt cuộc lại làm hại chính mình. Tiếng Việt cũng có một thành ngữ tương tự là Gậy ông lại đập lưng ông. Trong thí dụ sau đây một ông muốn mướn hai du đãng để đánh đập một người bạn mà ông ta nghi là bồ bịch với vợ ông ta. Anh Don kể lại như sau:
AMERICAN VOICE: (DON): This man met two tough guys in a bar and tried to hire them to beat up his friend. But he shot himself in the foot. One turned out to be an undercover cop who promptly hauled him off to jail.
TEXT:(TRANG): Câu chuyện xảy ra như sau: Ông này gặp hai anh chàng hung ác trong một tiệm rượu và tìm cách mướn họ để đánh đập bạn ông ta. Nhưng gậy ông lại đập lưng ông, bởi vì một trong hai anh chàng đó lại là một người cảnh sát hoạt động tay trong và đã nhanh chóng bắt ông ta vào bót.
Một vài chữ mới đáng chú ý là: Tough đánh vần là T-O-U-G-H nghĩa là hung ác, dữ tợn, Bar đánh vần là B-A-R nghĩa là tiệm rượu, Undercover đánh vần là U-N-D-E-R-C-O-V-E-R nghĩa là bí mật hay tay trong,và Jail đánh vần là J-A-I-L nghĩa là nhà tù. Đến đây mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): This man met two tough guys in a bar and tried to hire them to beat up his friend. But he shot himself in the foot. One turned out to be an undercover cop who promptly hauled him off to jail.
TEXT:(TRANG): Đôi khi một chính trị gia làm điều xấu vàmang hại vào thân.Trong thí dụ sau đây một ứng cử viên ra tranh chức thị trưởng và gặp phải một đối thủ khá mạnh. Ông ta bèn quyết định sai con trai cùng một vài người khác đợi ban đêm đi xé những biểu ngữ của đối thủ rồi dán biểu ngữ của ông ta lên tường. Anh Don cho chúng ta biết những gì xảy ra sau đó:
AMERICAN VOICE: (DON): He ended up shooting himself in the foot. A policeman in a patrol car saw the son ripping down a poster and arrested him.The publicity this got was so bad it cost the man the election.
TEXT:(TRANG): Ông ấy tự làm hại lấy mình. Một cảnh sát viên đi tuần bằng xe hơi trông thấy người con trai xé một tấm biểu ngữ và bắt giữ anh ta. Vụ này gây quá nhiều tai tiếng cho nên ông ấy bị thua trong cuộc bầu cử.
Có vài chữ mới cần biết là: patrol đánh vần là P-A-T-R-O-L nghĩa là đi tuần, To Rip đánh vần là R-I-P nghĩa là xé, và Publicity đánh vần là P-U-B-L-I-C-I-T-Y nghĩa là tiếng tăm. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu chuyện của nhà chính trị gặp cảnh không may này:
AMERICAN VOICE: (DON): He ended up shooting himself in the foot. A policeman in a patrol car saw the son ripping down a poster and arrested him.The publicity this got was so bad it cost the man the election.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Shoot Yourself In The Foot vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Shoot Your Wad nghĩa là tiêu hết tiền, và hai là To Shoot Yourself In The Foot có nghĩa là tự hại mình. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Monday, June 9, 2008
LESSON #96 A chip off the old block, A chip on your shoulder
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style kỳ trước, chúng tôi có đem đến quý vị các thành ngữ trong đó có chữ Chip nghĩa là tả thẻ tròn bằng nhựa dùng thay cho tiền để đánh bạc. Lần này chữ Chip có một nghĩa khác. Đó là một mảnh gỗ vụn. Hai thành ngữ mới hôm nay là A Chip Off The Old block, và A Chip On Your Shoulder. Chúng tôi xin nhắc lại . 2 thành ngữ mới này là A Chip Off The Old Block, và A Chip On Your Shoulder.
Tại Hoa Kỳ, vào thời kỳ trước khi tìm ra được hơi đốt hay điện để nấu ăn và sưởi ấm nhà cửa, dân chúng thường dùng củi. Họ phải chẻ củi ra thành từng miếng nhỏ để dùng. Những mảnh gỗ vụn được gọi là Chip, giống như khúc củi to lúc ban đầu.Vì thế người Mỹ dùng thành ngữ A Chip off the old block để chỉ một đứa trẻ giống hệt ông bố về mặt mũi, tính tình hay cách ăn nói. A Chip off the old block có một chữ mới Block đánh vần là B-L-O-C-K nghĩa là khúc gỗ lớn. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Don Benson nói về một người cháu 10 tuổi trông giống bố tên Bob như đúc:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): That boy is sure a chip off the old block. He looks almost exactly like his dad did at the same age: Same eyes, same nose, same big ears and blond hair. Yes Sir, he is Bob all over again!
TEXT: (TRANG): And Don nhận xét như sau: Cháu trai này rõ ràng là giông bố như đúc. Nó giống hệt bố nó vào cùng tuổi đó.Cũng mắt như vậy, mũi như vậy, tai to như vậy và tóc vàng như vậy. Đúng thế, nó trông giống hệt như anh Bob.
Những chữ mới cần biết là: Exactly đánh vần là E-X-A-C-T-L-Y nghĩa là dúng, và blond đánh vần là B-L-O-N-D nghĩa là vàng hoe. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): That boy is sure a chip off the old block. He looks almost exactly like his dad did at the same age: Same eyes, same nose, same big ears and blond hair. Yes Sir, he is Bob all over again!
TEXT: (TRANG): Thường thì thành ngữ A chip Off The Old Block được dùng để chỉ hai cha con giống nhau. Nhưng trong những năm gần đây, nó có thể được dùng cho cả phái nam lẫn phái nữ. Trong thí dụ thứ hai sau đây, một người cha nói về sự giống nhau về phương diện tài năng chứ không phải mặt mũi, giữa người con trai và bà mẹ. Xin mời anh Don.
AMERICAN VOICE: (BENSON): I’m bad at math but my wife is an expert accountant. And my son is a math major just like she was. A chip off the old block you could say.
TEXT: (TRANG): Ông bố nhận xét như sau: tôi rất dở toán nhưng nhà tôi lại là một kế toán viên tài giỏi. Còn con trai tôi thì chọn môn toán học y như nhà tôi ngày xưa.Có thể nói là nó giống mẹ nó như đúc.
Những chữ mới đáng chú ý là: Math đánh vần là M-A-T-H nghĩa là môn toán học, Expert đánh vần là E-X-P-E-R-T nghĩa là chuyên môn hay thành thạo, và Major đánh vần là M-A-J-O-R nghĩa là môn học chính ở đại học. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (BENSON): I’m bad at math but my wife is an expert accountant. And my son is a math major just like she was. A chip off the old block you could say.
TEXT:(TRANG): Khi một người lúc nào cũng căm tức trong lòng vì một thành kiến nào đó và sẳn sàng gây sự với những người chung quanh, người Mỹ dùng một thành ngữ ngộ nghĩnh là To Have A Chip On Your Shoulder, nghĩa đen là vác một mảnh gỗ trên vai. Chỉ có một chữ mới là Shoulder đánh vần là S-H-O-U-L-D-E-R nghĩa là cái vai. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về anh Bob Green một con người lúc nào cũng uẩn ức trong lòng.
AMERICAN VOICE: (DON): No wonder Bob Green has no friends at all. He had a chip on his shoulder when we were in high school and he still has it 20 years later. He acts like he hates the whole human race.
TEXT:(TRANG): Người ta nhận xét về anh như thế này:Thảm nào anh Bob Green không có người bạn nào cả. Anh ấy lúc nào cũng tỏ ra căm giận hồi thời chúng tôi ở trung học, và bây giờ là 20 năm sau anh ấy vẫn như vậy. Anh âý cư xử như là ghét bỏ cả loài người.
Vài chữ mới đáng chú ý là To Act đánh vần là A-C-T nghĩa là hành động, cư xử, To Hate đánh vần là H-A-T-E nghĩa là ghét bỏ, và Human Race đánh vần là H-U-M-A-N và R-A-C-E- nghĩa là loài người. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): No wonder Bob Green has no friends at all. He had a chip on his shoulder when we were in high school and he still has it 20 years later. He acts like he hates the whole human race.
TEXT:(TRANG): Thái độ khó chịu này đôi khi chỉ vì mặc cảm tự tôn mà ra, và có thể sửa được, như quý vị nghe trong thí dụ thứ hai sau đây về một luật sư có thái độ gây sự vì cho là mình giỏi hơn người khác:
AMERICAN VOICE: (DON): This man had a chip on his shoulder because he came from a famous law school and thought he was smarter than us( we are?). But when he saw we were pretty smart too, he dropped the chip and got along fine.
TEXT:(TRANG): Tại sao luật sư này có thái độ như vậy? Đó là vì ông ấy xuất thân từ một trường luật nổi tiếng và tưởng rằng ông ấy thông minh hơn chúng tôi. Nhưng khi thấy chúng tôi cũng khá thông minh ông ấy bèn bỏ thái độ gây sự đó đi và làm việc rất hòa thuận với chúng tôi.
Có vài chữ mới đáng chú ý là: Famous đánh vần là F-A-M-O-U-S nghĩa là nổi tieng, Smart đánh vần là S-M-A-R-T nghĩalà thông minh, khôn ngoan, và To Get Along nghĩalà cư xử hòa thuận với nhau. Đến đây anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): This man had a chip on his shoulder because he came from a famous law school and thought he was smarter than us( we are?). But when he saw we were pretty smart too, he dropped the chip and got along fine.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ A Chip On Your Shoulder vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là A Chip Off the Old Block, nghĩa là giống cha hay mẹ như đúc, và hai là A Chip On Your Shoulder nghĩa là có thái dộ gây hấn vì một thành kiến nào đó. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #95 : When the chips are down, Toc chip in, To cash in your chips.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style kỳ trước chúng tôi có đề cập đến 2 thành ngữ trong đó có chữ Chip. Đây là một chữ rất thông dụng trong đời sống hàng ngày, cho nên hôm nay chúng tôi xin tiếp tục với 3 thành ngữ mới trong đó cũng có chữ Chip. Đó là When The Chips Are Down, To Chip In, và To Cash In Your Chips Chúng tôi xin nhắc lại, 3 thành ngữ mới này là When The Chips Are Down, To Chip In, và To Cash In Your Chips.
Tại sòng bài Poker hay xì phé, khi các con bạc đã đặt xong các tấm thẻ xuống bàn để chờ người chủ sòng lật các lá bài của họ lên, đó là một giây phút rất hồi hộp vì mỗi người sắp biết được là mình sẽ ăn hay thua. Người Mỹ gọi giây phút đầy lo lắng đó là When the chips are down.
Giờ đây thành ngữ này được dùng để chỉ một tình trạng khủng hoảng, khốn đốn, không biết tương lai sẽ rasao.Trong thí dụ sau đây do anh Don Benson đọc, một người nhớ lại hoàn cảnh khốn đốn mới đây của ông ấy khi bị mất việc và cần phải kiếm ngay một việc khác để nuôi gia đình.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I had a wife and kid to support. So when the chips were down, I found out who my real friends were. Pete started phoning people with connections and got me a new job in a week.
TEXT: (TRANG): Ông ấy kể lại như sau: Tôi có vợ con phải nuôi. Cho nên, khi gặp phải hoàn cảnh khốn đốn tôi mới biết ai là bạn thực sự. Anh Pete bắt đầu gọi điện thoại cho những người quen biết có thế lực, và chỉ trong một tuần lễ tìm được cho tôi một việc làm mới.
Một số chữ mới cần biết là: To Support đánh vần là S-U-P-P-O-R-T nghĩa là nuôi dưỡng, và Connection đánh vần là C-O-N-N-E-C-T-I-O-N nghĩa là người quen biết có địa vị hay thế lực. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): I had a wife and kid to support. So when the chips were down, I found out who my real friends were. Pete started phoning people with connections and got me a new job in a week.
TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây, ta hãy hình dung đến một ứng cử viên tranh cử vào chức thống đốc tiểu bang. Ông ấy hết sức lo lắng vì chỉ còn 2 tuần lễ nữa tới ngày bầu cử mà các cuộc thăm dò công luận cho thấy là ông ấy thua xa đối thủ. Ông nói với những người gây quỹ vận động như sau:
AMERICAN VOICE:(DON ): Look, with my support slipping the chips are down. If you don’t raise another million this week for more TV ads, I don’t think I have a ghost of a chance to get enough votes to win!
TEXT: (TRANG): Ứng cử viên than phiền như sau: Này các bạn, vì sự ủng hộ của dân chúng đang giảm dần, tôi đang ở trong tình trạng khốn đốn. Nếu các bạn không gây thêm được 21 triệu đô la nữa trong tuần này để tôi mua thêm quảng cáo trên TV thì tôi không tin là tôi có một cơ may nào hết để dành đủ phiếu để thắng cử.
Những chữ mới đáng chú ý trong thí dụ này là: To Slip đánh vần là S-L-I-P nghĩa là sút giảm, và To Raise đánh vần là R-A-I-S-E nghĩa là gây quỷ. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Look, with my support slipping the chips are down. If you don’t raise another million this week for more TV ads, I don’t think I have a ghost of a chance to get enough votes to win!
TEXT: (TRANG): Khi đánh một ván bài Poker hay Xì phé, mỗi con bạc phải đặt lên bàn những tấm chip để đóng tiền trước khi nhận một lá bài. Người Mỹ gọi đó là To Chip In. Trong đời sống hàng ngày, thành ngữ To Chip In có nghĩa là đóng góp tiền bạc để làm một việc gì. Chẳng hạn như để mua hoa cho đám cưới, đám ma v..v…, như quý vị nghe anh Don trong thí dụ sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON): Bill, you know Sally in accounting.Well, her mother died last night.We would like to send flowers. Most people are chipping in 5 dollars. Would you like to chip in too?
TEXT:(TRANG): Một người trong sở nói với bạn anh Bill như sau: Này anh Bill, anh biết cô Sally làm ở phòng kế toán chứ. Mẹ cô ấy vừa qua đời tối qua. Chúng tôi muốn mua hoa chia buồn. Đa số các bạn ở đây góp mỗi người 5 đô la. Anh có muốn đóng tiền không? Một vài chữ mới là: Accounting đánh vần là A-C-C-O-U-N-T-I-N-G nghĩa là kế toán, và Flower đánh vần là F-L-O-W-E-R nghĩa là bông hoa. Đến đây anh Don sẽ đọc lại thí dụ này cho quý vị nghe:
AMERICAN VOICE: (DON): Bill, you know Sally in accounting.Well, her mother died last night.We would like to send flowers. Most people are chipping in 5 dollars. Would you like to chip in too?
TEXT:(TRANG): Đến đây, thay vì đem đến quý vị một thí dụ thứ hai, chúng tôi xin đưa ra một thành ngữ thứ ba là To Cash In Your Chips, trong đó có động từ To Cash đánh vần là C-A-S-H nghĩa là đổi ra tiền mặt. Sở dĩ có thành ngữ này là sau khi đánh bài xong, các con bạc phải đổi các tấm chip ra thành tiền mặt. Bên ngoài giới đánh bạc. To Cash In Your Chips có nghĩa là chết, bởi vì canh bạc đời đã kết thúc. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một cựu chiến binh được tin buồn về bạn ông ta là Charley:
AMERICAN VOICE: (DON): I just heard that Charley, my best friend in the Army, cashed in his chips last wek in Chicago. I haven’t seen him in 25 years. But back then we were as close as any two men could be.
TEXT:(TRANG): Ông cựu chiến binh cho biết như sau: Tôi vừa được tin là anh Charley, người bạn thân nhất của tôi trong quân đội, đã qua đời tuần trước ở Chicago. Tôi không gặp anh ấy từ 25 năm nay, nhưng vào thời đó chúng tôi thân thiết với nhau hơn ai hết.
Những chữ mới đáng chú ý là: Army đánh vần là A-R-M-Y nghĩa là quân đội, và Close đánh vần là C-L-O-S-E nghĩa là thân thiết. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): I just heard that Charley, my best friend in the Army, cashed in his chips last wek in Chicago. I haven’t seen him in 25 years. But back then we were as close as any two men could be.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Cash In Your Chips vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được thêm 3 thành ngữ mới. Một là When the Chips Are Down, nghĩa là ở trong tình trạng khủng khoảng khốn đốn, hai là To Chip In nghĩa là góp tiền để làm một điều gì, và ba là To Cash In Your Chips nghĩa là qua đời. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Sunday, June 8, 2008
LESSON #94: In the chips, Bargaining chip.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ trong đó có chữ Chip đánh vần là C-H-I-P, nghĩa là mảnh vụn hay một cái thẻ tròn bằng nhựa mà các con bạc dùng trong những sòng bài. Hai thành ngữ này là In The Chips và Bargaining Chip. Chúng tôi xin nhắc lại, 2 thành ngữ mới này là In The Chips và Bargaining Chip.
Khi người Mỹ chơi bài Poker, mình thường gọi là bài xì phé, họ không dùng tiền mặt mà dùng một loại thẻ tròn màu trắng, đỏ hay xanh tùy theio số tiền họ có ít hay nhiều. Sau khi đánh bạc xong họ đổi các thẻ này trở lại thành tiền mặt.
Thành ngữ thứ nhất In The Chips có nghĩa là họ kiếm được nhiều cái thẻ và như vậy là được nhiều tiền. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, anh Don Benson nói về anh Charley, một người mà hồi còn học ở trung học, không ai tin là sau này lại trở nên rất khá giả:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Charley did’nt get good grades and we thought he was a little stupid. But he went to college, went into business for himself, worked hard, and believe it or not, ended up in the chips.
TEXT: (TRANG): Chuyện anh Charley như thế nào hồi còn trẻ? Anh Charley học kém và chúng tôi nghĩ rằng anh ấy hơi đần độn. Nhưng sau đó anh ấy theo học đại học, rồi mở cơ sở buôn bán riêng, làm việc rất cần cù, và điều khá ngạc nhiên là cuối cùng anh ấy trở nên rất giàu có.
Những chữ mới đáng chú ý là: Grade đánh vần là G-R-A-D-E nghĩa là điểm của học sinh, Stupid đánh vần là S-T-U-P-I-D nghĩa là ngu ngốc hay đần độn, và college đánh vần là C-O-L-L-E-G-E nghĩa là đại học. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don đọc lại thí dụ này AMERICAN VOICE : (DON BENSON): Charley did’nt get good grades and we thought he was a little stupid. But he went to college, went into business for himself, worked hard, and believe it or not, ended up in the chips.
TEXT: (TRANG): Dĩ nhiên, không phải lúc nào người ta cũng cần có trí thông minh hay làm việc cần cù mới trở nên giàu có. Trong thí dụ thứ hai, anh Don sẽ nói về chuyện một người bạn tên Pete trở nên khá giả nhờ thừa hưởng gia tài do họ hàng để lại:
AMERICAN VOICE: (DON): My friend Pete had plodded along in a low paid job for 20 years. Then a distant cousin he had never met died without heirs and left him ten million bucks. So now he is in the chips.
TEXT: (TRANG): Anh bạn Pete gặp may như thế nào? Anh ấy làm việc cần cù với đồng lương thấp trong 20 năm trời. Rồi một người anh họ xa mà Pet chưa bao giờ gặp chết đi mà không có con thừa kế. Vì thế anh Pete được hưởng gia tài 10 triệu đô la và bây giờ anh ấy rất khá giả.
Những chữ mới mà quý vị cần biết là: To Plod đánh vần là P-L-O-D nghĩa là làm việc cần cù khó nhọc. Distant đánh vần là D-I-S-T-A-N-T nghĩa là xa xôi, Buck đánh vần là B-U-C-K nghĩa là đồng đô la Mỹ, và Heir đánh vần là H-E-I-R nghĩalà người thừa kế. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này với thành ngữ In the Chips: AMERICAN VOICE: (DON): My friend Pete had plodded along in a low paid job for 20 years. Then a distant cousin he had never met died without heirs and left him ten million bucks. So now he is in the chips.
TEXT:(TRANG): Trong công cuộc buôn bán, cả người mua lẫn người bán đều phải có những lợi điểm để mang ra thương lượng với nhau. Người Mỹ gọi đó là Bargaining Chip, rút từ động từ to Bargain đánh vần là B-A-R-G-A-I-N nghĩa là mặc cả hay thương lượng với nhau. Quý vị hãy hình dung một ông chủ tiệm quần áo dự định bán các cửa tiệm của ông lại cho một công ty lớn hơn. Ông ấy nói với phụ tá của ông như sau:
AMERICAN VOICE: (DON): I know this other outfit is a lot bigger, but we have one good bargaining chip. We have stores in choice locations in California and they don’t. That should get us extra money.
TEXT:(TRANG): Ông chủ tiệm nói như sau: Tôi biết là công ty kia lớn hơn nhiều, nhưng chúng ta có một lợi điểm để thương lượng. Đó là chúng ta có những tiệm nhỏ ở địa điểm chọn lọc tại California, còn họ thì không. Như thế là chúng ta có thể đòi thêm tiền.
Sau đây là những chữ đáng chú ý: Outfit đánh vần là O-U-T-F-I-T nghĩa là công ty kinh doanh. Choice đánh vần là C-H-O-I-C-E nghĩa là chọn lọc, và Location đánh vần là L-O-C-A-T-I-O-N nghĩa là địa điểm. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): I know this other outfit is a lot bigger, but we have one good bargaining chip. We have stores in choice locations in California and they don’t. That should get us extra money.
TEXT:(TRANG): Việc mặc cả không phải chỉ xảy ra trong giới kinh doanh mà nhiều khi trong lãnh vực ngoại giao giữa nước này với nước khác nữa. Chẳng hạn như nước A thương lượng với nước B để nước B chịu giảm bớt thuế quan đánh lên hàng hóa mà nước A muốn xuất khẩu. Việc thương lượng gặp khó khăn cho nên nước A cần thay đổi chính sách. Sau đây là lời ông đại sứ nước A đề nghị với ông bộ trưởng ngoại giao nước đó:
AMERICAN VOICE: (DON): Sir, the other side really doesn’t want to cut tariffs on our goods. We need a bargaining chip. How about a soft loan to help them build those new power plants they want so much?
TEXT:(TRANG) Ông đại sứ nói: thưa ngài, phía bên kia thật sự không muốn giảm thuế quan đánh lên hàng hóa của chúng ta. Chúng ta cần có một lợi điểm để thương lượng. Tôi đề nghị cho họ vay một khoản tiền với điều kiện dễ dàng để giúp họ xây các nhà máy điện mới mà họ hết sức mong muốn. Những chữ mới cần biết là: Tariffs, đánh vần là T-A-R-I-F-F-S nghĩa là khoản tiền vay với điều kiện dễ dàng, và Power plant, đánh vần la P-O-W-E-R Và P-L-A-N-T nghĩa là nhà máy điện. Bây giờ anh Don sẽ đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE(DON): Sir, the other side really doesn’t want to cut tariffs on our goods. We need a bargaining chip. How about a soft loan to help them build those new power plants they want so much?
TRANG:Thành ngữ Bargaining chip vừa rồi rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là In the chips nghĩa là có nhiều tiền, hay khá giả, và hai là Bargaining chip nghĩa là một lợi điểm để thương lượng, mặc cả. Huyền Trang xin kính chào Quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Saturday, June 7, 2008
LESSON #93: To take the bull by the horns, To blow your own horn.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kỳ trước chúng tôi có giới thiệu cùng quý vị 2 thành ngữ trong đó có chữ Horn, là To lock horns with và To pull in your horns. Trong bài học hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị thêm 2 thành ngữ khác cũng có chữ Horn. Đó là To Take The Bull By The Horns, và To Blow Your Own Horn. Chúng tôi xin nhắc lại, 2 thành ngữ mới này là To Take The Bull By The Horns, và To Blow Your Own Horn.
Những ai từng sống tại các nông trại thường nhận thấy rằng khi một con bò dở chứng muốn húc vào một người đứng gần đó thì có một cách để cho người đó tự vệ là nắm lấy sừng nó và vật nó xuống. Người Mỹ gọi đó là To Take the bull by the horns, trong đó có chữ Bull đánh vần là B-U-L-L nghĩa là con bò đực. Thành ngữ này ngày nay được dùng để chỉ việc trực diện đương đầu với một hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, ta hãy nghe anh Don Benson nói về một người lấy hết can đảm để xin ông chủ lên lương:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I am not waiting any longer for the boss to give me the raise I deserve. I’m going to take the bull by the horns, march in and tell him I want more money or I’m leaving for another job.
TEXT: (TRANG): Anh này nói như sau: Tôi không chờ đợi lâu hơn nữa để ông xếp tôi tăng lương, một điều mà tôi đáng được hưởng. Tôi sẽ thẳng thắn đương đầu với vụ này, đường hoàng bước vào văn phòng ông ta và nói với ông ấy rằng tôi muốn có thêm tiền, còn không tôi sẽ đi tìm việc khác.
Một vài chữ mới mà ta cần biết là: Raise đánh vần là R-A-I-S-E nghĩa là tăng lương, và To Deserve đánh vần là D-E-S-E-R-V-E nghĩa là xứng đáng. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): I am not waiting any longer for the boss to give me the raise I deserve. I’m going to take the bull by the horns, march in and tell him I want more money or I’m leaving for another job.
TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, chúng ta thấy đây không phải là trường hợp một nhân viên sợ ông xếp, mà là một ông xếp lo ngại vì phải đối phó với một nhân viên lười biếng và thiếu khả năng. Xin mời anh Don:
AMERICAN VOICE: (DON): I’ve been patient with Dick because he is my wife’s cousin, but he does less work than anybody else we have. Today I’m going totake the bull by the horns and tell him he is fired.
TEXT: (TRANG): Ông xếp này lên tiếng như sau: Tôi đã rất kiên nhẫn đối với anh Dick vì anh ta là em họ nhà tôi. Nhưng anh ta làm việc ít hơn mọi người khác trong sở. Hôm nay tôi sẽ thẳng tay đối phó với vấn đề này và cho anh ta biết là anh ta bị đuổi.
Những chữ mới đáng chú ý là: Patient đánh vần là P-A-T-I-E-N-T nghĩa là kiên nhẫn, và Fired đánh vần là F-I-R-E-D nghĩa là bị đuổi hay sa thải. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại câu chuyện của ông xếp đang gặp rắc rối này.
AMERICAN VOICE: (DON): I’ve been patient with Dick because he is my wife’s cousin, but he does less work than anybody else we have. Today I’m going totake the bull by the horns and tell him he is fired.
TEXT:(TRANG): Chữ Horn ngoài nghĩa là cái sừng còn dùng để chỉ một nhạc khí là cái kèn. Người Mỹ cho rằng khi bạn thổi cái kèn của bạn, tức là To blow your own horn, thì đó là bạn có ý huênh hoang tự đắc. Thành ngữ này có một chữ mới là To Blow đánh vần là B-L-O-W nghĩa là thổi. Sau đây ta hãy nghe một thí dụ về một anh chàng huênh hoang tự đắc khiến nhiều người ghét:
AMERICAN VOICE: (DON): I can’t stand this guy. He is always blowing his horn about how much money he makes, how good he is at sports, even how the grass on his lawn is greener than his neighbor’s.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Tôi không thể chịu được anh chàng này.Anh ta lúc nào cũng huênh hoang tự đắc về việc anh ta kiếm được nhiều tiền đến múc nào, anh ta chơi thể thao gioỉ đến mức nào, và ngay cả cỏ trên sân nhà anh ta xanh hơn cỏ trên sân nhà người láng giềng đến mức nào.
Những chữ mới đáng chú ý là: To Stand đánh vần là S-T-A-N-D có nghĩa là chịu đựng, La wn đánh vần là L-A-W-N nghĩa là sân cỏ, và Neighbor đánh vần là N-E-I-G-H-B-O-R nghĩa là người láng giềng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Blow Your Own Horn.
AMERICAN VOICE: (DON): I can’t stand this guy. He is always blowing his horn about how much money he makes, how good he is at sports, even how the grass on his lawn is greener than his neighbor’s.
TEXT:(TRANG): Trong đời sống chúng ta thường gặp những người hay khoe khoang như vậy. Tuy nhiên, cũng có người khác khiêm nhường hơn, kín đáo hơn, như anh Jack mà quý vị nghe trong thí dụ thứ hai sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON): You’d never know that Jack has written eight successful books unless someone else tells you. He is quiet, modest sort of man who doesn’t believe in blowing his own horn. TEXT:(TRANG): Anh Jack là người như thế nào? Quý vị không bao giờ biết được là anh ấy đã viết 8 cuốn sách rất thành công trừ phi có người nói cho quý vị biết. Anh ấy là một con người trầm lặng, khiêm nhường, không thích khoe khoang tự đắc.
Một vài chữ mới đáng chú ýlà: successful đánh vần là S-U-C-C-E-S-S-F-U-L nghĩa là thành công, Quiet đánh vần là Q-U-I-E-T nghĩa là trầm lặng, và Modest đánh vần là M-O-D-E--S-T nghĩa là khiêm nhường. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): You’d never know that Jack has written eight successful books unless someone else tells you. He is quiet, modest sort of man who doesn’t believe in blowing his own horn. TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Blow Your Own Horn vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Take The Bull By The Horns nghĩa là trực diện đối phó với một vấn đề gì, và hai là To Blow Your Own Horn nghĩa là huênh hoang tự đắc. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #92: To lock horns with, To pull in your horns.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Horn đánh vần là H-O-R-N nghĩa là sừng của các động vật như trâu, bò, nai chẳng hạn. 2 thành ngữ mới này là To Lock Horns With va To Pull In Your Horns. Chúng tôi xin nhắc lại, 2 thành ngữ mới này là To Lock Horns With va To Pull In Your Horns.
Chắc quý vị cũng biết các con vật thường dùng sừng làm vũ khí để tự vệ, để đánh nhau hay để tranh dành một điều gì đó. Vì thế người Mỹ dùng thành ngữ To Lock Horns để tả 2 con vật chạm sừng với nhau trong một cuộc đấu sức. Giờ đây thành ngữ To Lock Horns có nghĩa là tranh chấp hay đối chọi với nhau. Sau đây là anh Pat Queen với một thí dụ về một cuộc vận động bầu cử:
AMERICAN VOICE: (PAT): During the race to be elected President this November, Senator Dole and President Clinton will lock horns on many issues in their fight to win the White House for the next 4 years.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Trong cuộc chạy đua để làm tổng thống vào tháng 11 này, thượng nghị sĩ Dole và tổng thống Clinton sẽ đối chọi nhau về nhiều vấn đề trong cuộc tranh cử dành tòa Bạch ốc trong 4 năm.
Chỉ có 2 chữ mới là: Senator đánh vần là S-E-NA-T-O-R nghĩa Là nghị sĩ, và Issue đánh vần là I-S-S-U-E nghĩa là đề tài. Bây giờ mời quý vị nghe anh Pat lập lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (PAT): During the race to be elected President this November, Senator Dole and President Clinton will lock horns on many issues in their fight to win the White House for the next 4 years.
TEXT: (TRANG): Chúng ta ít khi nghe thành ngữ To Lock Horns With dùng trong trường hợp có một cuộc tranh chấp giữa một người đàn ông và một phụ nữ. Tuy nhiên, cũng có người dùng như vậy như trong thí dụ sau đây:
AMERICAN VOICE: (PAT): Our company will promote someone to Vice president. The 2 candidates are Sally Green and me. So it looks like we’ll have to lock horns to see which one of us wins the job.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Công ty của chúng tôi sẽ đề bạt một người lên chức phó giám đốc. Có 2 người tranh đua vào chức vụ này là cô Sally Green và tôi. Vì thế trông có vẻ như chúng tôi sẽ phải tranh nhau để xem ai là người sẽ dành được chức này.
Những chữ mới mà ta cần biết là: to Promote đánh vần là P-R-O-M-O-T-E nghĩa là đề bạt hay cho thăng , và To Win đánh vần là W-I-N nghĩa là thắng cuộc hay đoạt được một cái gì. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Lock Horns With:
AMERICAN VOICE: (PAT): Our company will promote someone to Vice president. The 2 candidates are Sally Green and me. So it looks like we’ll have to lock horns to see which one of us wins the job.
TEXT:(TRANG): Trong một cuộc tranh chấp, đôi bên thường tỏ thái độ hung hăng và đôi khi đi đến chỗ xô xát. Nhưng cũng có nhiều trường hợp một bên thấy nguy hiểm mà quyết định nhượng bộ và rút lui. Người Mỹ gọi hành động này là To Pull In Your Horns, nghĩa đen là rút sừng lại.
Ta hãy hình dung một người đang lái xe bỗng bị một người khác vượt lên trên và chặn ngay trước mặt. Anh ta nổi giận và đuổi theo đến nơi có đèn đỏ rồi ngừng xe lại, và sau đây là những gì xảy ra sau đó:
AMERICAN VOICE: (PAT): I jumped out so mad I was ready to fight. But when I saw how big the other guy was, I pulled in my horns fast. I just say, hey don’t do that again, got in my car and drove away. In a situation like that, it’s probably a wise decision to pull in your horns and walk way from trouble.
TEXT:(TRANG): Anh ta nói: Tôi nhảy ra hỏi xe, giận đến độ sẵn sàng đánh nhau với người kia. Nhưng khi tôi thấy người kia to lớn quá tôi bèn đấu dịu ngay. Tôi chỉ nói, này đừng làm như vậy nữa, rồi tôi bước vào xe và lái đi nơi khác. Trong một trường hợp như vậy, có lẻ quyết định khôn ngoan là đấu dịu rồi rút lui ra khỏi chỗ rắc rối.
Những chữ mới cần biết là: To Jump đánh vần là J-U-M-P nghĩa là nhảy, Wise đánh vần là W-I-S-E nghĩa là khôn ngoan, và Trouble đánh vần là T-R-O-U-B-L-E nghĩa là một vụ rắc rối. Đến đây anh Pat sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAT): I jumped out so mad I was ready to fight. But when I saw how big the other guy was, I pulled in my horns fast. I just say, hey don’t do that again, got in my car and drove away. In a situation like that, it’s probably a wise decision to pull in your horns and walk way from trouble.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai chúng ta xin dùng cả hai thành ngữ To lock horns và To pull back your horns để quý vị thấy rõ cách dùng 2 thành ngữ này. Lần này, một người khuyên bạn anh ta đừng cải cọ với ông xếp tên Green mà anh bạn cho là đã xử sự một cách bất công:
AMERICAN VOICE: (PAT): I know you mad, but it would be a mistake to lock horns with Mr. Green. It’s a battle you can’t win, so I think you’d be smart to pull in your horns and forget about it this time. TEXT:(TRANG): Anh này khuyên bạn như sau: Tôi biết là anh đang giận, nhưng đối chọi với ông Green sẽ là một điều lầm lẫn. Đây là một vụ tranh chấp mà anh sẽ không thắng. Vì thế tôi cho rằng nếu anh khôn ngoan thì anh nên nhượng bộ và quên chuyện đó đi vào lúc này.
Những chữ mới mà ta cần biết là: Mad đánh vần là M-A-D nghĩa là tức giận, Mistake đdánh vần là M-I-S-T-A-K-E nghĩa là một lỗi lầm , và Smart đánh vần là S-M-A-R-T nghĩa là khôn ngoan. Bây giờ mời quý vị nghe lại lời khuyên này và để ý đến cách dùng 2 thanh ngữ to Lock Horns và To Pull In Your Horns.
AMERICAN VOICE: (PAT): I know you mad, but it would be a mistake to lock horns with Mr. Green. It’s a battle you can’t win, so I think you’d be smart to pull in your horns and forget about it this time.
TEXT:(TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Lock Horns With nghĩa là tranh chấp hay đối chọi với ai, và hai là To Pull In Your Horns nghĩalà nhượng bộ hay đấu dịu. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Sunday, June 1, 2008
LESSON #90: Jump through a hoop, Jump out of your skin
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kỳ trước chúng tôi có đem đến quý vị 2 thành ngữ trong đó có động từ Jump là To Jump the gun và To Jump the tracks. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu 2 thành ngữ khác cũng có chữ Jump là To Jump Through a Hoop và To Jump Out Of Your Skin. Chúng tôi xin nhắc lại. 2 thành ngữ mới này là To Jump Through a Hoop và To Jump Out Of Your Skin.
Khi quý vị đi xem xiếc, chắc quý vị có dịp thấy các con vật như con chó hay con ngựa nảy xuyên qua những chiếc vòng tròn theo lịnh của người huấn luyện chúng. Những vòng tròn này tiếng Anh gọi là Hoop đánh vần là H-O-O-P. Vì thế thành ngữ To jump through a hoop có nghĩa là làm bất cứ điều gì theo lịnh của người kiểm soát bạn. Người đó có thể là ông chủ, người chồng hay người vợ hay bất cứ người nào mà bạn e sợ hoặc muốn làm vừa lòng. Trong thí dụ sau đây, anh Don Benson kể cho chúng ta nghe về anh Bill, một nhân viên làm việc trong một văn phòng, có lý do để muốn làm vừa lòng ông xếp:
AMERICAN VOICE: (DON BENNSON): Bill has heard rumors that we have to cut our staff. He has a wife and six kids and he is scared to death so he’ll jump through a hoop for the boss every chance he gets.
TEXT: (TRANG): Hoàn cảnh anh Bill như thế nào? Anh ấy nghe đồn là chúng ta phải giảm bớt nhân viên. Anh ấy có vợ và 6 con và anh ấy rất sợ mất việc. Vì thế anh ấy sẽ làm bất cứ điều gì cho ông xếp mỗi khi có dịp.
Những chữ mới cần biết là: Rumor đánh vần là R-U-M-O-R nghĩalà tin đồn, Staff đánh vần là S-T-A-F-F nghĩa là ban nhân viên, và Chance đánh vần là C-H-A-N-C-E nghĩa là cơ hội. Bây giờ xin mời quý vị nghe anh Don đọc lại thí dụ này.
AMERICAN VOICE : (DON BENNSON): Bill has heard rumors that we have to cut our staff. He has a wife and six kids and he is scared to death so he’ll jump through a hoop for the boss every chance he gets.
TEXT: (TRANG): Thường thì người ta Jump Through A Hoop vì sợ. Nhưng nhiều khi họ làm như vậy vì yêu quý một người nào đó, như quý vị nghe trong thí dụ thứ hai sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): You can tell that my brother Joe is crazy about Sally. She has the poor guy jump through hoops for her. I never thought he’d ever fall that hard for anybody
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Bạn có thể thấy là anh Joe tôi rất say mê cô Sally. Cô ấy bắt anh ấy làm đủ mọi chuyện ch cô hài lòng. Tôi chưa bao giờ nghĩ là anh ấy lại có thể say mê một người nào đến như thế.
Trong thí dụ này, quý vị sẽ thấy có 2 cụm từ có cùng một nghĩa là To Be Crazy about someone, với chữ Crazy đánh vần là C-R-A-Z-Y, và To Fall for someone, với chữ Fall đánh vần là F-A-L-L, tức là say mê một người nào. Bây giờ anh Don sẽ cho ta nghe lại thíù dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): You can tell that my brother Joe is crazy about Sally. She has the poor guy jump through hoops for her. I never thought he’d ever fall that hard for anybody
TEXT:(TRANG): To Jump through a ho op cò htể là không dễ chịu ch lắm, nhưng còn đỡ hơn là To jump out of your skin. Đó à thành ngữ thứ hai rong bìa học hôm nay. Chỉ có một chữ mới là Skin đánh vần là S-K-I-N nghĩa là da. Thật ra thì không ai nhảy ra khỏi da của họ cả. Nhưng người Mỹ thường có óc hài hước nên dùng thành ngữ này để diễn tả sự ngạc nhiên sửng sốt hay sợ hãi quá độ. Trong thí dụ thứ nhất tiếp theo đây, anh Don sẽ cho chúng ta thấy một người bị ngạc nhiên quá độ.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): When I answered the door and saw my brother standing there, I almost jumped out of my skin. We had not heard from him since he went off to war ten years ago and we thought he was dead.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: khi tôi ra mở cửa và trông thấy anh tôi đứng đó, tôi ngạc nhiên sửng sốt. Chúng tôi không được tin gì về anh kể từ khi anh lên đường đánh giặc cách đây 10 năm, và chúng tôi tưởng anh đã chết.
Chỉ có một cụm từ quý vị mới nghe thấy là To go off to war nghĩa là lên đường ra trận, trong đó có chữ War đánh vần là W-A-R nghĩa là chiến tranh. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To jump out of one’s skin: AMERICAN VOICE: (DON BENSON): When I answered the door and saw my brother standing there, I almost jumped out of my skin. We had not heard from him since he went off to war ten years ago and we thought he was dead.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây, chúng ta sẽ thấy nột người xợ hãi đến tột độ vì ông ta đang chơi đánh gôn thì trời bắt đầu mưa và suýt nữa ông ta bị sét đánh. Xin mời anh Don:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): There was a flash and a loud bang and I jumped out of my skin. A bolt of lightning had hit the tree . It split the tree in two, but I was very lucky.I was scared to death but okay. TEXT:(TRANG): Ông này kể lại kinh nghiệm như sau. Có một lằn chớp lóe lên và một tiếng nổ lớn, và tôi giật nảy người vì sợ hãi. Một tia sét đã đánh vào cái cây và chẻ cây này ra làm hai. Nhưng tôi rất may mắn, chỉ sợ hãi nhưng không bị hề hấn gì.
Những chữ mới trong thí dụ này là: Flash đánh vần là F-L-A-S-H nghĩa là một lằn chớp, Bang đánh vần là B-A-N-G nghĩa là tiêng nổ. Lightning đánh vần là L-I-G-H-T-N-I-N-G nghĩa là tia sét, và Scared đánh vần là S-C-A-R-E-D nghĩa là sợ hãi. Bây giờ xin mời anh Don cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): There was a flash and a loud bang and I jumped out of my skin. A bolt of lightning had hit the tree . It split the tree in two, but I was very lucky.I was scared to death but okay. TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Jump Out Of One’s Skin vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Jump Through a Hoop nghĩa là làm bất cứ điều gì cho một người vì sợ hãi hay yêu quý người đó. Và thứ hai là To Jump Out Of one’s Skin nghĩa là ngạc nhiên sửng sốt hay sợ hãi tột độ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #82: To pan out, To hit pay dirt
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin tiếp tục câu chuyện về công cuộc tìm vàng ở Hoa Kỳ. Hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới phát xuất từ giai đoạn tìm vàng ở tiểu bang California năm 1849 và ngày nay vẫn còn thông dụng. Đó là To Pan Out và To Hit Pay Dirt. Chúng tôi xin nhắc lại. Hai thành ngữ mới này là To Pan Out và To Hit Pay Dirt.
Khi có người tìm thấy vàng tại một dòng sông nhỏ ở tiểu bang California năm 1849, nhiều người Mỹ đã đổ xô đến đó tìm vàng. Họ làm việc một cách rất đơn giản là lấy một cái sàng, tiếng Anh gọi là Pan, đánh vần là P-A-N, để xúc đất cát dưới lòng sông lên rồi đãi lấy những mảnh vàng vụn rơi xuống đáy cái sàng. Nếu họ tìm được vàng bằng cách đãi cát như vậy thì họ nói rằng công việc làm của họ đã Pan Out. Ngày nay, thành ngữ To Pan Out được dùng hàng ngày để chỉ một công việc gì đó có kết quả hay được thành công.
Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một luật sư trẻ tuổi nói về cuộc thi mà các sinh viên tốt nghiệp trường luật phải thi để lấy bằng làm luật sư. Xin mời anh Don Benson cho chúng tôi nghe thí dụ này.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): The first time I took the bar exam, It didn't pan out for me. I flunked badly. But I studied more, took the exam the second time and got my license to pratice law.
TEXT:(TRANG): Ông luật sư này kể chuyện như sau: Lần đầu tiên tôi thi lấy bằng hành nghề luật sư, nhưng thất bại. Tôi thi trượt một cách thảm hại. Nhưng rồi tôi học thêm, thi lại lần thứ nhì và lấy được bằng hành nghề luật sư. Những chữ mới mà chúng ta cần biết là: Bar Exam đánh vần là B-A-R và E-X-A-M nghĩa là cuộc thi hành nghề luật sư, To flunk đánh vần là F-L-U-N-K nghĩa là thi trượt, và License đánh vần là L-I-C-E-N-S-E nghĩa là giấy phép. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa rồi:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): The first time I took the bar exam, It didn't pan out for me.I flunked badly. But I studied more, took the exam the second time and got my license to pratice law.
TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, chúng ta thấy một anh chàng tìm cách giúp hàn gắn cuộc hôn nhân của hai vợ chồng người bạn, nhưng thất bại. Xin mời anh Don Benson:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I was a friend of Bill and Rose before they got married. So when I heard they were breaking up, I talked to them to try to save the marriage, but I am sorry to say it just didn't pan out.
TEXT: (TRANG): Anh này kẻ lại câu chuyện như sau: Tôi là bạn của anh Bill và chị Rose trước khi hai người lấy nhau. Vì thế khi tôi nghe tin hai người sắp bỏ nhau, tôi đã nói chuyện với họ để tìm cách hàn gắn cuộc hôn nhân này nhưng tôi rất tiếc là việc này đã không thành.
Những chữ mới mà ta cần biết là: To Break up đánh vần là B-R-E-A-K và U-P nghĩa là bỏ nhau hay tan vỡ, và To Save đánh vần là S-A-V-E nghĩa là cứu vớt. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại câu chuyện này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I was a friend of Bill and Rose before they got married. So when I heard they were breaking up, I talked to them to try to save the marriage, but I am sorry to say it just didn't pan out.
TEXT:(TRANG): Trở lại câu chuyện những người đi tìm vàng. Khi họ xúc lên một xẻng đất và họ nhìn thấy có vài miếng vàng lấp lánh trong đó thì họ biết là họ bắt được một món hàng béo bở, tiếng Anh gọi là To hit pay dirt. Thành ngữ này gồm có chữ to Hit đánh vần là H-I-T nghĩa là đụng phải hay trúng, và Pay Dirt đánh vần là P-A-Y và D-I-R-T nghĩa là đất có quặng vàng trong đó. Ngày nay, To Hit Pay Dirt có nghĩa là kiếm được nhiều tiền, hay đạt được một điều gì có giá trị. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một người kể chuyện anh đi tìm việc sau khi tốt nghiệp đại học:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I got high grades in school so I thought finding a job I liked would be easy. But there were so many other graduates already hunting for work that it took me six months to hit pay dirt.
TEXT:(TRANG): Anh này nói về kinh nghiệm của anh như sau: Tôi được điểm cao trong trường cho nên tôi tưởng rằng tìm một công việc tôi thích sẽ là điều dễ dàng. Nhưng có nhiều người khác tốt nghiệp cũng đang tìm việc cho nên tôi phải mất 6 tháng mới tìm được việc thật tốt.
Những chữ mà quý vị chưa biết là: Grade đánh vần là G-R-A-D-E nghĩa là điểm bài thi, và Graduate đánh vần là G-R-A-D-U-A-T-E nghĩa là người tốt nghiệp một trường. Bây giờ anh Don Benson cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I got high grades in school so I thought finding a job I liked would be easy. But there were so many other graduates already hunting for work that it took me six months to hit pay dirt. TEXT:(TRANG): Sau đây là một thí dụ khác trong đó một ông may mắn mua cổ phần trong một công ty mới, và công ty thành công khiến ông kiếm được khá nhiều tiền.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON) My friends thought I was crazy to put money into a new company called Xerox. But I hit pay dirt. The company did so well that my small investment ended up making me a millionaire.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Các bạn tôi tưởng tôi điên khi tôi bỏ tiền vào một công ty mới tên là Xerox. Nhưng tôi đã trúng được một món bở. Công ty này thành công đến độ số tiền đầu tư nhỏ bé của tôi giờ đây biến tôi thành một nhà triệu phú.
Có 3 chữ cần biết là: Crazy đánh vần là C-R-A-S-Y nghĩa là điên rồ, Investment đánh vần là I-N-V-E-S-T-M-E-N-T nghĩa là vốn đầu tư, và Millionaire đánh vần là M-I-L-L-I-O-N-A-I-R-E nghĩa là nhà triệu phú. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don Benson đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): My friends thought I was crazy to put money into a new company called Xerox. But I hit pay dirt. The company did so well that my small investment ended up making me a millionaire.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Hit Pay Dirt vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Pan Out nghĩa là mang lại kết quả, và hai là To Hit Pay Dirt nghĩa là kiếm được nhiều tiền hay tìm được một cái gì quý giá. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #91: To put your house in order, To clean house.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ House đánh vần là H-O-U-S-E tức là căn nhà. Đó là To Put Your House In Order và To Clean House. Chúng tôi xin nhắc lại, 2 thành ngữ mới này là To Put Your House In Order và To Clean House.
Thành ngữ thứ nhất To Put Your House In Order gồm có chữ House mà quý vị vừa nghe và Order đánh vần là O-R-D-E-R nghĩa là trật tự hay thứ tự. To Put Your house in order là sắp đặt mọi việc cho có thứ tự dù cho đó là công việc nhà hay công việc nhà sở, Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về một ông chú tên Bob lo thu xếp vấn đề tiền nong cho gia đình ông trước khi ông qua đời.
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Before he died, uncle Bob put his house in order. He paid all his debt, and left his insurance policies, his will, and other important papers in a big envelope on his wife’s desk.
TEXT: (TRANG): Ông chú này đã làm những gì? Trước khi ông qua đời, ông Bob đã thu xếp mọi việc cho ổn thỏa. Ông ấy trả hết nợ, và đặt các giấy bảo hiểm nhân mạng, chucù thư cùng những giấy tờ quan trọng khác trong một bao thư lớn lên bàn giấy của bà vợ ông.
Những chữ mới đáng chú ý là: debt đánh vần là D-E-B-T nghĩa là khoản nợ, Insurance đánh vần là I-N-S-UR-A-N-C-E nghĩa là bảo hiểm, Will đánh vần là W-I-L-L nghĩa là bản chúc thư, và Envelope đánh vần là E-N-V-E-L-O-P-E nghĩa là bao thư. Bây iờ mời quý vị nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (PAULINE): Before he died, uncle Bob put his house in order. He paid all his debt, and left his insurance policies, his will, and other important papers in a big envelope on his wife’s desk.
TEXT: (TRANG): Thành ngữ To put your house in order còn được dùng để chỉ việc giải quyết những sai lầm trong một tổ chức hay một công ty. Trong thí dụ sau đây một viên quản lý tại một chi nhánh yêu cầu nhân viên thu xếp công việc trong sở cho trôi chảy trước khi ông giám đốc công ty đến thanh tra. Xin mời chị Pauline:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): We have to put the house in order in two days: I want desks clean, the whole place looking good. And we need our accounts balanced up to date by five o’clock tomorrow afternoon.
TEXT: (TRANG): Viên quản lý nói: Trong 2 ngày, chúng ta phải sắp xếp mọi việc cho có trật tự. Tôi muốn bàn giấy phải sạch sẽ và cả sở trông gọn ghẽ. Và chúng ta cũng cần cập nhật hóa sổ sách kế toán vào trước 5 giờ chiều mai.
Chỉ có 2 chữ mới là: Accounts đánh vần là A-C-C-O-U-N-T-S sổ sách kế toán, và To balance nghĩa là cân bằng các tài khoản. Đến đây mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Put Your House In Order:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): We have to put the house in order in two days: I want desks clean, the whole place looking good. And we need our accounts balanced up to date by five o’clock tomorrow afternoon.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ nhì To Clean House thường có nghĩa là dọn dẹp nhà cửa cho sạch sẽ, nhưng cũng được dùng theo nghĩa bóng là thay đổi hay cải cách sâu rộng trong doanh nghiệp và chính phủ để tăng hiệu năng hay diệt trừ tham nhũng. Ta hãy nghe một ứng cử viên lên tiếng trong một cuộc vận động tranh cử, và đả kích giới công chức ở Washington.
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Folks, send me to Congress and I promise the first thing I’ll do is to clean house. I ‘ll get rid of all those bureaucrats who sit around all day doing nothing but wait for quitting time.
TEXT:(TRANG): Ứng cử viên này hứa hẹn như sau: Thưa quý vị, hãy bầu tôi vào quốc hội, và tôi xin hứa việc đầu tiên tôi làm sẽ là quét sạch những gì xấu xa. Tôi sẽ loại bỏ tất cả những công chức nào suốt ngày chỉ ngồi không để chờ đến giờ tan sở.
Những chữ mới trong thí dụ này là: To get rid of đánh vần là R-I-D nghĩalà loại bỏ hay sa thải, Bureaucrat đánh vần là B-U-R-E-A-U-C-R-A-T nghĩa là công chức, và Quit đánh vần là Q-U-I-T nghĩa lànghỉ việc. Bây giờ, xin mời chị Pauline cho nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Folks, send me to Congress and I promise the first thing I’ll do is to clean house. I ‘ll get rid of all those bureaucrats who sit around all day doing nothing but wait for quitting time.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai, chúng ta hãy hình dung một ông thị trưởng của một thành phố lớn vừa khám phá ra rằng một vài nhân viên của một cơ quan đang làm giả mạo sổ sách và ăn cắp công quỹ.
AMERICAN VOICE: (PAULINE): I want our citizens to know I never tolerate corruption. I am giong to clean house and fire everybody who was involved. And we’ll do our best to send the worst offenders off to jail. TEXT:(TRANG): Ông thị trưởng này tuyên bố như sau: Tôi muốn người dân của chúng ta biết rằng tôi không bao giờ dung túng tham nhũng. Tôi sẽ quét sạch vụ tai tiếng này và sa thải tất cả những ai dính líu vào vụ này. Và chúng ta sẽ cố hết sức để đưa những người phạm tội nặng nhất vào tù.
Một số chữ mới cần biết là: Citizen đánh vần là C-I-T-I-Z-E-N nghĩa là công dân. To Tolerate đánh vần là T-O-L-E-R-A-T-E nghĩa là dung túng. Corruption đánh vần là C-O-R-R-U-P-T-I-O-N nghĩa là tham nhũng. Offender đánh vần là O-F-F-E-N-D-E-R nghĩa là tội phạm, và Jail đánh vần là J-A-I-L nghĩa là nhà tù. Bây giờ mời quý vị nghe chị Pauline đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): I want our citizens to know I never tolerate corruption. I am giong to clean house and fire everybody who was involved. And we’ll do our best to send the worst offenders off to jail.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Clean House vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Put Your House In Order nghĩa là sắp xếp công việc cho có thứ tự, và hai là To Clean House nghĩa là quét sạch những gì xấu xa. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
Saturday, May 31, 2008
LESSON #89: To jump the gun, To jump the tracks
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học kỳ trước chúng tôi có đem đến quý vị 2 thành ngữ trong đó chữ Jump là To Jump Start và One Jump Ahead. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu 2 thành ngữ khác cũng có chữ Jump. Đó là To Jump the Gun và To Jump the Tracks. Chúng tôi xin nhắc lại. 2 thành ngữ mới này là To Jump the Gun và To Jump the Tracks.
Chắc chắn nhiều người trong quý vị đã có dịp xem các cuộc chạy đua và thấy một ông trọng tài đứng lên bắn phát súng để ra lịnh cho các đấu thủ bắt đầu chạy cùng một lúc. Tuy nhiên, đôi khi quý vị cũng thấy là có tay đua vì quá nóng nẩy đã nhảy vọt ra trước khi nghe phát súng lịnh, với ý định chiếm được lợi thế hơn các đối thủ của anh ta. Người Mỹ gọi hành độïng này là To Jump the Gun. Ngày nay, To jump the gun còn được dùng ngoài lãnh vực thể thao để chỉ làm một điều gì quá sớm, trước thời hạn đúng, như quý vị nghe anh Don Benson cho biết trong thí dụ sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON BENNSON): I guess Joe jumped the gun when he told everybody Jennie had agreed to marry him. I just heard that she has announced her engagement to some other guy she went to college with.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghiã như sau: tôi đoán là anh Joe đã hành động quá sớm khi anh ấy nói với mọi người rằng cô Jennie đã nhận lời kết hôn với anh. Tôi vừa nghe nói là cô ấy báo tin đính hôn với một anh chàng nào đó cùng học ở đại học với cô ấy.
Có 2 chữ mới mà quý vị có lẽ chưa gặp là To Agree đánh vần là A-G-R-E-E nghĩa là đồng ý hay thỏa thuận, và Engagement đánh vần là E-N-G-A-G-E-M-E-N-T nghĩa là đính hôn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại câu này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Jump The Gun:
AMERICAN VOICE : (DON BENNSON): I guess Joe jumped the gun when he told everybody Jennie had agreed to marry him. I just heard that she has announced her engagement to some other guy she went to college with.
TEXT: (TRANG): Thí dụ thứ hai có liên quan đến cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1948. Trước khi các phiếu được kiểm xong, một tờ báo ở Chicago vội vã loan tin rằng ông Thomas Dewey đã được bầu làm tổng thống. Ông này tranh cử chống tổng thống Harry Truman và hầu như mọi người đều đoán là ông Dewey sẽ thắng lớn, Sau đây là những gì xảy ra sau đó:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): The paper jumped the gun with a headline shouting “ Dewey defeats Truman”. But the final vote put Truman on top and a famous photo has him showing off the paper with a big grin.
TEXT: (TRANG): Câu chuyện xảy ra như sau: Tờ báo đã đăng quá sớm tin hàng đầu:”ông Dewey thắng ông Truman”. Nhưng cuộc kiểm phiếu cuối cùng cho thấy ông Truman thắng cử, và một tấm hình nổi tiếng, chụp ông cầm khoe tờ báo miệng cười thích thú.
Những chữ mới trong câu này là: To Defeat đánh vần là D-E-F-E-A-T nghĩalà đắc thắng, To Show off đánh vần là S-H-O-W và O-F-F nghĩa là khoe khoang, và Grin đánh vần là G-R-I-N nghĩa là cười một cách thích thú. Bây giờ anh Don xin nhắc lại thí dụ này.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): The paper jumped the gun with a headline shouting “ Dewey defeats Truman”. But the final vote put Truman on top and a famous photo has him showing off the paper with a big grin. TEXT:(TRANG): Chắc chắn là phải mất khá lâu tờ báo ở Chicago mới hết hổ thẹn về lỗi lầm của họ. Thành ngữ thứ hai trong bài học hôm nay là To Jump The Tracks với một chữ mới là Tracks đánh vần là T-R-A-C-K-S nghĩa là đường rầy xe lửa. To jump the tracks là trật đường rầy, tức là một chuyện gì đó bất ngờ bị hỏng. Ta hãy nghe câu chuyện về một cuộc vận động tranh cử sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Our candidate was way ahead in the polls. Then our campaign jumped the tracks. The other side found out our man had taken kickbacks from city contractors when he had been our mayor.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: ứng cử viên của chúng ta đã dẫn đầu trong các cuộc thăm dò công luận. Nhưng sau đó thì cuộc vận động bất ngờ bị trật đường rầy vì phe bên kia khám phá ra rằng ứng viên của chúng ta đã nhận tiền lại quả của các nhà thầu trong thành phố hồi ông ta làm thị trưởng.
Những chữ mới cần chú ý là: Polls đánh vần là P-O-L-L-S nghĩa là cuộc thăm dò công luận, Kickback đánh vần là K-I-C-K-B-A-C-K nghĩa là tiền lại quả( thường thường làbất hợp pháp), và Mayor đánh vần là M-A-Y-O-R nghĩa là thị trưởng. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Our candidate was way ahead in the polls. Then our campaign jumped the tracks. The other side found out our man had taken kickbacks from city contractors when he had been our mayor.
TEXT:(TRANG): Đôi khi thay vì dùng thành ngữ To jump the tracks, có người dùng To jump the rails. Trong thí dụ sau đây, một ông giám đốc công ty đi nghĩ hè và khi trở về đã được ông phó giám đốc báo một tin buồn:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Sorry, boss, I have bad news. Our project to develop the new product has jumped the rails. Jones, our technical director was offered a higher salary and took a job with our competitor. TEXT:(TRANG): Ông phó giám đốc tuyên bố như sau: Thưa ông chủ, tôi rất tiếc là có tin buồn. Dự án của chunùg ta để chế tạo một sản phẩm mới đã bị trật đường rầy. Ông Jones, trưởng ban kỹ thuật của chúng ta đã được một hãng cạnh tranh trả lương cao hơn nên ông ấy đi làm cho họ rồi.
Những chử mới cần biết là: Project đánh vần là P-R-O-J-E-C-T nghĩa là dự án, Product đánh vần là P-R-O-D-U-C-T nghĩa là sản phẩm và Competitor đánh vần là C-O-M-P-E-T-I-T-O-R nghĩa là người hay hãng cạnh tranh với mình. Đến đây anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Sorry, boss, I have bad news. Our project to develop the new product has jumped the rails. Jones, our technical director was offered a higher salary and took a job with our competitor. TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Jump The Rails vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Jump The Gun nghĩa là làm một điều gì trước thời hạn đúng, và hai là To Jump the Tracks hay To Jump The Rails nghĩa là bị trật đường rầy. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #88: Jump start, One jump ahead
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó chữ Jump đánh vần là J-U-M-P nghĩa là nhảy. Đó là To Jump Start và One Jump Ahead. Chúng tôi xin nhắc lại. 2 thành ngữ mới này là To Jump Start và One Jump Ahead.
Đốâi với quý vị nào có xe ô tô thì chắc quý vị đã trải qua cái cảnh bình ắc quy trong xe bị hết điện và xe không chạy được nữa. Quý vị phải nhờ một người khác dùng dây xạc điện để chuyển điện từ xe của họ sang xe của quý vị để tiếp điện cho xe chạy. Người Mỹ gọi việc tiếp điện này là To Jump Start, như quý vị nghe chị Pauline trong thí dụ thứ nhất sau đây:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Last night, Bill drove his girlfriend to a movie and forgot to turn his headlights off. After the movie, he found his battery was dead so he had to phone me to come and give him a jump start
TEXT: (TRANG): Câu chuyện là như thế này: tối hôm qua, anh Bill đưa cô bạn gái đi xem ciné và quên tắt đèn xe ô tô. Sau khi xem ciné xong, anh ấy thấy bình điện bị chết cho nên anh ấy phải gọi điện thoại tôi đến để giúp anh ấy dùng giây xạc điện tiếp điện vào xe.
Những chữ mới cần biết là: Headlight đánh vần là H-E-A-D-L-I-G-H-T nghĩa là đèn ở đầu xe ô tô, Battery đánh vần là B-A-T-T-E-R-Y nghĩa là bình ắc quy hay là bình điện. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ Jump start.
AMERICAN VOICE : (PAULINE): Last night, Bill drove his girlfriend to a movie and forgot to turn his headlights off. After the movie, he found his battery was dead so he had to phone me to come and give him a jump start
TEXT: (TRANG): Thành ngữ To Jump start không phải chỉ được dùng cho việc tiếp điện cho xe ô tô mà còn có nghĩa là đổ tiền hay tài nguyên vào một dựï án để cho dự án đó hoạt động mạnh. Sau đây là trường hợp một ông thị trưởng sợ dân chúng nổi giận vì những ổ gà trên đường phố đã không được sửa chữa. Ta hãy nghe chị Pauline cho biết ông ấy làm gì để giải quyết vấn đề này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): The city did not have enough money to fix the streets so the mayor borrowed money from the state highway fund to give a jump start to an emergency project to fill the potholes.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Thành phố không có đủ tiền để sửa chữa đường phố cho nên ông thị trưởng đã vay tiền từ quỹ xa lộ của tiểu bang để khởi sự một dự án khẩn cấp lấp các ổ gà trên đường.
Xin quý vị để ý đến những chữ mới sau đây: To Fix đánh vần là F-I-X nghĩa là sửa chữa, Highway đánh vần là H-I-G-H-W-AY nghĩa là xa lộ, và Pothole đánh vần là P-O-T-H-O-L-E nghĩa là ổ gà, tức là những chỗ lồi lõm trên mặt đường. Đến đây xin mời chị Pauline cho nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): The city did not have enough money to fix the streets so the mayor borrowed money from the state highway fund to give a jump start to an emergency project to fill the potholes. TEXT:(TRANG): Bây giờ xin quay sang thành ngữ thứ hai trong bài học hôm nay là One Jump Ahead, với một chữ mới là Ahead đánh vần là A-H-E-A-D nghĩa là đằng trước. One Jump Ahead có nghĩa là đi trước đối thủ của mình một bước.
Trong thí dụ thứ nhất ta hãy nghe vụ một nhà buôn gian lận ở New York đánh cắp 4 triệu đô la từ công ty của ông ta rồi trốn tránh cảnh sát bằng cách dời chỗ ở thường xuyên:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): The man kept one jump ahead of the law for two years by moving to a new city every two months. But the FBI caught up with him in Chicago and took him back to New York to stand trial.
TEXT:(TRANG): Nhà buôn này đã làm gì? Ông ta đi trước nhân viên công lực một bước bằng cách cứ mỗi 2 tháng lại dời chỗ ở một lần sang một thành phố khác. Tuy niên, cơ quan FBI đã bắt kịp ông ta tại Chicago và đưa ông ta về New York để đưa ra tòa xét xử.
Những chữ mới cần biết là: Law đánh vần là L-A-W nghĩa là luật pháp, To Catch Up đánh vần là C-A-T-C-H và U-P nghĩa là bắt kịp và To Stand Trial đánh vần là S-T-A-N-D và T-R-I-A-L nghĩa là bị ra tòa để xét xử. Bây giờ chị Pauline sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): The man kept one jump ahead of the law for two years by moving to a new city every two months. But the FBI caught up with him in Chicago and took him back to New York to stand trial.
TEXT:(TRANG): Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, một ông giám đốc một hãng xe ôtô bị mất khách hàng vì sự cạnh tranh quá gay gắt của một hãng xe khác, nên bây giờ đang nghĩ cách làm thế nào để cải thiện tình hình. Ông ta nói với các nhân viên như sau:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Hey, we have to find some way to get one jump ahead of that Ford dealer down the street. Maybe we should offer free gas for a year to people who buy a car before the end of the month. TEXT:(TRANG): Đề nghị của ông giám đốc hãng bán xe là như thế này: Chúng ta phải kiếm cách nào đó để đi trước đối thủ là hãng xe Ford ở cuối phố một bước. Có lẽ chúng ta nên biếu tặng một năm tiền xăng cho những người nào mua xe trước cuối tháng này.
Những chữ mới mà ta cần chú ý là: Dealer đánh vần là D-E-A-L-E-R nghĩa là người hay hãng bán hàng hóa, và To Offer đánh vần là O-F-F-E-R nghĩa là đề nghị hay biếu tặng. Bây giờ mời quý vị nghe chị Pauline đọc lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (PAULINE): Hey, we have to find some way to get one jump ahead of that Ford dealer down the street. Maybe we should offer free gas for a year to people who buy a car before the end of the month.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ One Jump Ahead vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Jump Start nghĩa là tiếp điện vào xe ôtô hay đổ tiền vào một dự án để khởi sự dự án này, và hai là To keep One Jump Ahead nghĩa là đi trước đối thủ của mình một bước. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...
LESSON #87: Red and Green
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 4 thành ngữ mới có liên quan đến hai màu là màu đỏ tiếng Anh là Red đánh vần là R-E-D, và xanh lá cây tiếng Anh là Green đánh vần là G-R-E-E-N. Các thành ngữ mới này là To see red. To paint the town red, Green with envy, và To get the green light. Chúng tôi xin nhắc lại, 4 thành ngữ này là To see red. To paint the town red, Green with envy, và To get the green light.
Thành ngữ thứ nhất To See Red có nghĩa là nổi giận bừng bừng. Có người cho rằng thành ngữ này xuất xứ từ chuyện người đấu bò bên Tây Ban Nha vẫy một mảnh vải đỏ trước mặt một con bò để chocï cho nó nổi giận và húc vào anh ta. Tuy niên, nhiều người khác thì lại cho rằng sở dĩ có thành ngữ này là vì khi người ta nổi giận, mặt họ trở nên đỏ bừng lên. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây do anh Don Benson đọc về một anh chàng trở nên giận dữ sau khi đưa chiếc xe ô tô bị hư cho tiệm sửa.
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): When I saw the bill to fix my car, I thought it was way too high. And when I drove it home I really saw red! I had paid 800 dollars and the car was in worse shape than before.
TEXT: (TRANG): Anh chàng này than thở như sau: Khi tôi trông thấy hóa đơn tính tiền chữa xe tôi cho là nó quá đắt. Và khi tôi lái xe về nhà tôi càng tức giận hơn nữa. Tôi đã trả 800 đô la mà chiếc xe bây giờ lại còn tệ hơn lúc trước
Những chữ mới cần chú ý đến là: Bill đánh vần là B-I-L-L nghĩalà hóa đơn thanh toán, và To Fix đánh vần là F-I-X nghĩa à sửa chữa. Bây giờ xin mời anh Don cho nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE : (DON BENSON): When I saw the bill to fix my car, I thought it was way too high. And when I drove it home I really saw red! I had paid 800 dollars and the car was in worse shape than before.
TEXT: (TRANG): Màu đỏ còn được dùng trong thành ngữ To paint the town red, nghĩa đen là sơn cả tỉnh thành màu đỏ, nhưng sự thật, có nghĩa là đi ăn chơi la cà tại các quán rượu vào buổi tối. Một nhân viên tiếp thị vừa nhận được một đơn đặt hàng của một công ty lớn. Anh ta rất vui mừng vànói với các đồng nghiệp như sau:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Hey, I just got a phone call. We made the sale! So I want to take you guys out to dinner and then hit the night spots. We worked hard for this, so let’s go paint the town red.
TEXT: (TRANG): Anh chàng nói với các bạn như sau: Này các anh, tôi vừa nhận được một cú điện thoại. Chúng ta đã bán được hàng. Vì thế tôi muốn đưa các anh đi ăn tối rồi sau đó đi chơi tại các quán rượu. Chúng ta đã làm việc cực nhọc mới thành công, vì thế bây giờ chúng ta đi ăn chơi thả giàn.
Những chữ mới trong thí dụ này là: Sale đánh vần là S-A-L-E nghĩa là một vụ bán hàng, và Night spot đánh vần là N-I-G-H-T và Spot nghĩa là chỗ ăn chơi buổi tối. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Hey, I just got a phone call. We made the sale! So I want to take you guys out to dinner and then hit the night spots. We worked hard for this, so let’s go paint the town red.
TEXT:(TRANG): Quay sang màu xanh lá cây tức là màu Green đánh vần là G-R-E-E-N, người Tây phương thường dùng màu này để chỉ sự ghen tức, như ta thấy thành ngữ Green with jealousy hay Green with envy. Ta hãy nghe câu chuyện sau đây về anh Joe ghen tị một bạn đồng nghiệp là cô Mary vì cô này vừa được thăng chức trước anh ta:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I hear Joe’s green with envy because Mary was promoted ahead of him. He complained that he has worked here longer than she has, but the truth is she simply does a better job than he does.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Tôi nghe nói anh Joe hết sức ghen tị cô Mary bởi vì cô ấy được thăng chức trước anh ta. Anh ta than phiên là anh làm viêc ở đây lâu hơn cô ấy, nhưng sự thật là cô ấy làm việc giỏi hơn anh ta.
Có 2 chữ mới cần chú ý là.To pormote đánh vần là P-R-O-M-O-T-E nghĩa là đề bạt hay thăng chức, và To Complain đánh ần là C-O-M-P-L-A-I-N nghĩa là than phiền. Bây giờ, anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): I hear Joe’s green with envy because Mary was promoted ahead of him. He complained that he has worked here longer than she has, but the truth is she simply does a better job than he does.
TEXT:(TRANG): Màu green không phải lúc nào cũng được dùng để chỉ sự ghen tị, mà còn được dùng để chỉ được phép làm điều gì, hay là được bật đèn xanh, như ta thấy trong thành ngữ to Get the Green light. Thành ngữ này xuất xứ từ màu xanh của các đèn lưu thông xanh đỏ trên đường phố. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Good news! We got the green light we have been waiting for to start the new project. And the boss is giving us more funds and people to do the job. We’ll start next Monday. TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Tin mừng! Chúng ta vừa được phép khởi sự dự án mới mà chúng ta chờ đợi từ lâu, Và ông chủ sẽ cho chúng ta thêm tiền và nhân viên để thực hiện dự án này. Chúng ta sẽ bắt đầu vào thứ hai tuần tới.
Có 2 chữ mới cần biết là: Project đánh vần là P-R-O-J-E-C-T nghĩa là dự án, và funds đánh vần là F-U-N-D-S nghĩa là ngân quỹ hay tiền tài trợ. Bây giờ xin mời anh Don cho nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Good news! We got the green light we have been waiting for to start the new project. And the boss is giving us more funds and people to do the job. We’ll start next Monday.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To get the green light vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 4 thành ngữ mới. Một là To See red nghĩa là nổi giận bừng bừng. Hai là To paint the town red nghĩa là ăn chơi thả giàn. Ba là Green with envy nghĩa là ghen tức đến xanh mặt, và bốn là To get the green light nghĩa là được phép làm điều gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Read more...